Page 189 - Bào chế
P. 189

Không tan trong nước nhưng hút nước và trương nở mạnh do đó làm cho viên dễ
                  rã. Môi trường acid nhẹ nên dễ phối hợp với các dược chất trung tính hoặc acid nhẹ
                  như aspirin, vitamin C…tỉ lệ dùng khoảng 4 – 5% trong viên
                  2.1.4.Tá dược trơn

                        Tá dược trơn là nhóm tá dược gần như luôn luôn phải dùng đến trong công thức
                  viên nén, bởi vì tá dược trơn có nhiều tác dụng trong quá trình dập viên
                        - Chống ma sát: Chủ yếu là ma sát giữa viên và thành cối sinh ra khi dập viên

                        - Chống dính: Khi dập viên, dưới tác động của lực nén, viên có thể dính vào bề
                  mặt chày trên. Tá dược trơn bao bề ngoài hạt, làm giảm tiếp xúc của dược chất với đầu
                  chày, do đó làm giảm hiện tượng  dính chày trên

                        - Điều hòa sự chảy: Khi dập viên, bột hay hạt dập viên phải chảy quan phễu,
                  phân phối vào buồng nén. Nếu nguyên liệu dập viên khó trơn chảy viên sẽ khó đồng
                  nhất về khối lượng và hàm lượng dược chất.
                        - Làm cho mặt viên bóng đẹp

                        Do mịn và nhẹ, tá dược trơn bám dính vào bề mặt hạt, tạo thành màng mỏng
                  ngoài hạt làm cho hạt trơn, giảm tích điện, dễ chảy và ít bị dính
                        Sau đây là một vài tá dược trơn hay sử dụng:
                        Acid stearic và muối:

                        Là những tá dược trơn thông dụng, có tác dụng giảm ma sát và chống dính. Các
                  muối calci stearat và magnesi stearat có khả năng bám dính tốt, thường dùng với tỉ lệ
                  1% với hạt khô. Đây là những chất sơ nước, do đó có xu hướng kéo dài rõ rệt thời gian
                  rã của viên. Thích hợp với viên ngậm, viên tác dụng kéo dài
                        Talc:

                        Talc có tác dụng làm trơn và điều hòa sự chảy. Ít sơ nước nên không ảnh hưởng
                  đến thời gian rã của viên. Thường dùng với tỉ lệ 1 – 3%
                        Aerosil:
                        Bột rất mịn và nhẹ nên khả năng bám dính bề mặt hạt rất tốt, do đó tỉ lệ dùng
                  thấp 0,1 – 0,5%. Tác dụng chính là điều hòa sự chảy của bột hoặc hạt, ít ảnh hưởng
                  đến khả năng giải phóng dược chất của viên

                  2.1.5. Tá dược bao
                        Dẫn chất cellulose

                        HPMC (Hydroxypropyl cellulose): Là tá dược bao sử dụng nhiều do có nhiều ưu
                  điểm: Bền với nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm va chạm cơ học…, không mùi vị riêng, dễ
                  phối hợp với chất nhuộm màu.

                        HPC ( Hydroxypropyl cellulose) : Tan trong nước và dung môi hữu cơ phân cực,
                  thường phối hượp với  chất bao khác để tang độ bền của màng.
                        Shellac: Là nhựa cánh kiến tinh chế. Tan được trong môi trường kiểm, do đó có
                  thể dùng bao tan ở ruột. Tuy nhiên do vỏ bao chỉ tan ở phần cuối đường tiêu hóa  và
                  lão hóa khá nhanh khi bảo quản nên hiện nay ít dùng.
                  2.1.6. Tá dược màu



                                                                                                        186
   184   185   186   187   188   189   190   191   192   193   194