Page 187 - Bào chế
P. 187

Manitol:

                        Rất dễ tan trong nước, vị hơi ngọt, để lại cảm giác mát dễ chịu trong miệng khi
                  ngậm,  do  đó  được  sử  dụng  cho  viên  ngậm,  viên  nhai.  Manitolít  hút  ẩm,  hạt  tạo  ra
                  không chắc chắn như bột đường và glucose
                  2.1.1.2.  Nhóm không tan trong nước

                        Tinh bột:
                        Là tá dược rẻ tiền, dễ kiếm do đó hay được sử dụng. Tuy nhiên tinh bột trơn
                  chảy và chịu nén kém, hút ẩm làm viên bở dần ra và dễ bị nấm mốc trong quá trình
                  bảo quản. Khi dùng tình bột phải phối hợp thêm 30% bột đường để đảm bảo độ chắc
                  chắn của viên
                        Tinh bột biến tính:

                        Là tinh bột đã quan xử lý bằng các phương pháp lý hóa thích hợp nhằm thủy
                  phân và thay thế từng phần rồi tạo hạt. Tinh bột biến tính chịu nén và trơn chảy tốt hơn
                  tinh bột, hòa tan từng phần trong nước tùy theo mức độ thủy phân
                        Cellulose vi tinh thể:
                        Là tá dược ngày càng dùng nhiều, nhất là trong viên nén dập thẳng, do có nhiều
                  ưu điểm: Chịu nén tốt, trơn chảy tốt, làm cho viên dễ rã. Có nhiều loại như Avicel,
                  Emcocell, paronen….trong đó hay dùng nhất là Avicel

                        Viên dập với Avicel dễ đảm bảo độ bền cơ học, độ mài mòn thấp, không cần
                  dùng lực nén cao. Avicel dễ tạo hạt, hạt dễ sấy khô, dược chất dùng ở liều thấp và chất
                  màu dễ phân bố đều trong khối hạt và trong viên

                        Avicel là tá dược dập thẳng dùng nhiều nhất. Tuy nhiên viên chứa nhiều Avicel
                  khi bảo quản ở độ ẩm cao có thể bị mềm đi do hút ẩm. Có thể khắc phục bằng cách kết
                  hợp với tá dược trơn chảy ít hút ẩm. Không nên dùng cho các dược chất sợ ẩm như:
                  Aspirin, penicillin, vitamin. Hiện nay dùng hai loại Avicel: pH101 kích thước hạt
                  trung bình 50µm và pH 102 có kích thước 90µm.
                  2.1.2.Tá dược dính

                         Là tác nhân liên kết các tiểu phân để tạo hình viên, đảm bảo độ chắc chắn của
                         viên
                  2.1.2.1.  Nhóm tá dược dính lỏng

                         Tá dược dính lỏng dùng trong phương pháp xát hạt ướt. có nhiều loại:
                         Ethanol:

                        Ethanol  dùng  trong  trường  hợp  thành  phần  viên  có  các  chất  tan  được  trong
                  ethanol  tạo  nên  khả  năng  dính:  Cao  mềm  dược  liệu,  bột  đường…Với  cao  mềm
                  ethanol còn giúp cho việc phân tán cao và khối lượng bột được dễ dàng hơn, làm cho
                  hạt dễ sấy khô hơn
                        Hồ tinh bột:

                        Là tá dược dính thông dụng hiện nay. Hồ tinh bột dễ kiếm, giá rẻ, dễ trộn đều
                  với bột dược chất, ít có xu hướng kéo dài thời gian rã của viên. Thường dùng loại hồ
                  từ 5 - 15%, trộn với bột dược chất khi hồ còn nóng. Nên điều chế dùng ngay để tránh
                  nấm mốc. Có thể thêm vào hồ các chất bảo quản thích hợp (nipagin, nipasol…)

                                                                                                        184
   182   183   184   185   186   187   188   189   190   191   192