Page 162 - Bào chế
P. 162
1,65 . 0,90
y = ≈ 1,5g
1
Vậy lượng bơ cacao cần lấy là:
3 x 11 - (0,6 + 1,5) = 30,9g
Người ta chỉ tính sẵn HSTT của các dược chất với bơ cacao. Khi đã biết HSTT
của một dược chất của bơ cacao ta có thể tính được HSTT của dược chất đó với các tá
dược khác theo biểu thức sau:
d 1
E 2 E .
1
d 2
E2 là HSTT của dược chất với tá dược khác
E1 là HSTT của dược chất đó với bơ cacao
d1 là khối lượng riêng của bơ cacao
d2 là khối lượng riêng của tá dược khác.
Ví dụ: Biết HSTT của decmatol với bơ cacao là E = 2,7 ta có thể tính được
HSTT của decmatol với tá dược gelatin glycerin biết rằng khối lượng riêng của bơ
cacao d = 0,95 và khối lượng riêng của tá dược gelatin glycerin là d = 1,15.
Ta có:
0,95
y =2,7. ≈ 2,23
1,15
3.1.2. Phối hợp dược chất vào tá dược và đổ khuôn
3.1.2.1. Phối hợp dược chất vào tá dược
Để phối hợp dược chất vào tá dược cần phải dựa vào tính chất của dược chất và
tá dược mà sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp các phương pháp hoà tan, trộn đều đơn giản
hoặc trộn đều nhũ hoá.
Đối với tá dược béo và tá dược nhũ hoá: Thường gặp 4 trường hợp sau:
- Trường hợp trong thành phần thuốc đặt có các dược chất dễ tan trong tá dược
(cloral hydrat, anestesin…): Hoà tan dược chất trong một phần tá dược đã đun chảy
cách thuỷ, cho phần tá dược còn lại vào trộn cho chảy đều.
- Trường hợp trong thành phần thuốc đặt có các dược chất ở thể lỏng phân cực
hoặc dễ tan trong dung môi trơ phân cực (các loại keo, novocain hydroclorid…): Hoà
tan dược chất trong một lượng tối thiểu dung môi trơ phân cực, sau đó nhũ hoá dung
dịch đó vào tá dược đã được đun chảy cách thuỷ. Nếu như tá dược không có khả năng
nhũ hoá thì phải thay một phần tá dược bằng chất nhũ hoá thích hợp (cholesterol, alcol
cetylic hoặc lanolin khan nước…).
- Trường hợp thuốc đặt chứa các dược chất không tan trong tá dược, cũng không
tan trong nước (sulfamid, paracetamol, indomethacin…): Nghiền dược chất thành bột
mịn, thêm một phần tá dược vào trộn dều. Đun chảy cách thuỷ phần tá dược còn lại,
cho hỗn hợp bột ở trên vào trộn dều.
159