Page 100 - Bào chế
P. 100

mạch nên được lưu lại trong lòng mạch lâu hơn so với khi truyền dung dịch mà chất
                  tan có phân tử lượng nhỏ như glucose.
                        Một số dung dịch thường dùng:

                             - Dung dịch dextran.
                             - Dung dịch tiêm truyền dextran 40.
                             - Dung dịch tiêm truyền dextran 70.
                  5.6. Các dung dịch tiêm truyền lợi niệu thẩm thấu
                        Dung dịch manitol có nồng độ: 10, 15, 20 và 25% trong nước cất pha tiêm, có
                  pH 4,5 – 7,0 hoặc dung dịch manitol kết hợp với glucose hay natri clorid, là các dung
                  dịch tiêm truyền có tác dụng lợi niệu thẩm thấu, dùng tiêm truyền trong điều trị phù
                  não và lợi niệu.
                        Dung dịch manitol có nồng độ từ 20% trở lên là các dung dịch bão hoà, do vậy
                  cần bảo quản chế phẩm ở nhiệt độ 20 – 30 C. Nếu nhiệt độ phòng giảm xuống dưới
                                                                o
                  20 C, manitol trong dung dịch sẽ bị kết tinh. Khi tiêm truyền, nếu trong dung dịch có
                     o
                  manitol kết tinh phải làm nóng dung dịch để manitol hoà tan trong dung dịch mới được
                  truyền cho bệnh nhân, đồng thời phải cho dung dịch đi qua lọc máu (có trong bộ dây
                  truyền máu) để loại trừ hoàn toàn manitol tinh thể.
                  5.7. Các dung dịch chống đông và bảo quản máu
                        Khi cơ thể bị mất máu, việc tiêm truyền dung dịch các chất cao phân tử như
                  dextran  chỉ  mang  tính  tạm  thời  bổ  sung  thể  tích  huyết  tương  thiếu  hụt  cho  cơ  thể,
                  nhưng không bổ sung được số lượng tế bào đã mất, đặc biệt là khi cơ thể bị mất một
                  lượng máu lớn, trong những trường hợp như vậy tốt nhất là truyền máu cho bệnh nhân.
                        Để thực hiện được việc truyền máu phải có các dung dịch chống đông và bảo
                  quản máu.
                        Dung dịch A.C.D
                  Dung dịch A:

                               Acid citric khan                           7,3 g
                               Natri citrat dihydrat                      22,0 g
                               Dextrose monohydrat                        24,5 g
                               Nước cất để pha thuốc tiêm vđ              1000 ml

                  Dung dịch B:
                               Acid citric khan                           4,4 g
                               Natri citrat dihydrat                      13,2 g
                               Dextrose monohydrat                        14,7 g
                               Nước cất để pha thuốc tiêm vđ              1000 ml

                        Khi pha chế và kiểm tra chất lượng của dung dịch A.C.D cần lưu ý: natri citrat
                  có thể tương tác với số thành phần trên bề mặt bao bì thủy tinh, nhất là dưới tác động
                  của nhiệt khi tiệt khuẩn chế phẩm (121 C trong 30 phút), có thể có các vẩy lóc thủy
                                                            o
                  tinh trong dung dịch, là nguyên nhân gây tai biến tắc mạch hoặc vỡ thành mạch khi
                  truyền cho bệnh nhân. Để tránh lóc thủy tinh phải dùng bao bì thủy tinh trung tính
                  hoặc bao bì chất dẻo thích hợp và phải soi kiểm tra kỹ trước khi sử dụng để trữ máu;
                  dung dịch A.C .D phải tuyệt đối vô khuẩn và không có chất gây sốt.



                                                                                                         97
   95   96   97   98   99   100   101   102   103   104   105