Page 98 - Bào chế
P. 98
Calci clorid 0,33 g
Nước cất để pha thuốc tiêm vđ 1000 ml
Dung dịch Ringer có pH 5,0 – 7,5, dùng để tiêm truyền để cung cấp nước và
chất điện giải.
Dung dịch Ringer – lactat:
Công thức: Natri clorid 6,0 g
Kali clorid 0,3 g
Calci clorid 0,2 g
Natri lactat 3,1 g
Nước cất pha tiêm vđ 1000 ml
Dung dịch Ringer – lactate (Hartmann) có pH= 6,0 – 7,5 là một dung dịch đa
điện giải được dùng nhiều trong điều trị vì khi cơ thể bị mất chất điện giải thường bị
mất nhiều chất điện giải cùng một lúc. Ion lactate trong dung dịch này được chuyển
+
hoá ở gan thành glycogen, tạo ra CO2 và nước tiêu tốn ion H nên có tác dụng kiềm
hoá máu.
5.3. Các dung dịch tiêm truyền lập lại cân bằng acid - kiềm
Huyết tương người bình thường có pH 7,35 – 7,45 và được duy trì ổn định
trong khoảng pH này nhờ nhiều hệ đệm sinh lý có sẵn trong cơ thể. Nhưng vì một
nguyên nhân nào đó pH của huyết tương < 7,35 nghĩa là máu bị nhiễm acid; ngược lại
nếu pH > 7,45 nghĩa là máu bị nhiễm kiềm. Trong những trường hợp này cần phải
truyền các dung dịch có tác dụng thiết lập lại cân bằng acid - kiềm của máu.
5.3.1. Một số dung dịch tiêm truyền dùng khi máu bị nhiễm acid
Dung dịch natri hydrocarbonat 1,4%:
Công thức: Natri hydrocarbonat 14 g
Nước cất để pha thuốc tiêm vđ 1000ml
Natri hydrocarbonat trong dung dịch nước, dưới tác động của nhiệt khi tiệt
-
khuẩn, bị phân huỷ tạo ra khí CO2 và làm giảm nồng độ HCO3 , làm tăng tính kiềm
của chế phẩm. Do vậy khi pha chế dung dịch tiêm truyền này cần phải vận dụng nhiều
-
biện pháp đồng bộ để duy trì đúng hàm lượng ion HCO3 trong chế phẩm: sục khí CO2
trước khi đóng chai hoặc tạo CO2 nội sinh bằng cách cho acid HCl phản ứng với một
lượng NaHCO3 được tính dư trong công thức; đồng thời phải đóng thuốc trong chai
thuỷ tinh có nút thật kín, lật ngược chai khi hấp tiệt khuẩn, tiệt khuẩn xong phải để cho
thuốc nguội mới được lấy ra, lắc mạnh chai thuốc để CO2 hoà tan trở lại dung dịch.
Dung dịch natri lactat:
Công thức: Acid lactic 14 ml
Natri hydroxyd 6,7 g
Acid hydrochloric loãng vđ
Nước cất để pha thuốc tiêm vđ 1000 ml
Do natri lactat kém bền vững, dễ bị phân huỷ và biến màu trong quá trình bảo
quản, nên để pha dung dịch thuốc tiêm truyền natri lactat thường người ta đi từ acid
lactic và natri hydroxyd. Hoà tan natri hydroxyd trong 400ml nước, thêm acid lactic và
o
hấp ở nhiệt độ 115 C trong 1 giờ, để nguội, thêm acid HCl loãng vừa đủ đến pH 5,0 –
95