Page 95 - Bào chế
P. 95
CHƯƠNG 6. THUỐC TIÊM TRUYỀN
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
1. Trình bày được định nghĩa, phân loại và các đặc tính của thuốc tiêm truyền.
2. Phân tích được một số công thức thuốc tiêm truyền.
NỘI DUNG
1. Định nghĩa
Thuốc tiêm truyền là dung dịch nước hoặc nhũ tương dầu trong nước vô
khuẩn, không có chất gây sốt, không có nội độc tố vi khuẩn, không chứa chất sát
khuẩn, thường đẳng trương với máu, dùng để tiêm truyền tĩnh mạch với thể tích lớn và
tốc độ chậm.
2. Đặc tính của thuốc tiêm truyền
Thuốc tiêm truyền là 1 dạng thuốc tiêm nên trước hết chế phẩm phải đạt các chỉ
tiêu chất lượng chung của thuốc tiêm. Nhưng thuốc tiêm truyền được dùng với liều
lượng lớn (hàng trăm ml cho một lần truyền) nên thuốc tiêm truyền có 1 số đặc tính
khác với thuốc tiêm nói chung.
- Thuốc tiêm truyền không chứa dược chất có hoạt lực mạnh.
- Thuốc tiêm truyền là thuốc nước với dung môi là nước cất để pha thuốc tiêm,
trong đó dược chất được hoà tan hoàn toàn thành dung dịch thật, dung dịch keo hoặc
phân tán trong nước tạo nhũ tương D/N.
- Thuốc tiêm truyền thường là các dịch đẳng trương với máu và dịch cơ thể.
Nếu là dung dịch ưu trương phải tiêm truyền với tốc độ cực chậm.
- Thuốc tiêm truyền không được có nội độc tố vi khuẩn và không được có chất
gây sốt. Để đảm bảo yêu cầu chất lượng này thuốc phải được tiệt khuẩn bằng nhiệt
trong nồi hấp ngay sau khi pha chế.
- Các dung dịch thuốc tiêm truyền không được chứa các tiểu phân phát hiện
được bằng mắt thường và chỉ cho phép có 1 số lượng nhất định các tiểu phân không
nhìn thấy (Dược điển từng nước có qui định riêng), được xác định bằng máy đếm tiểu
phân tự động hoặc lọc và đếm bằng kính hiển vi.
3. Áp dụng lâm sàng
Thuốc tiêm truyền được dùng trong điều trị với nhiều mục đích khác nhau:
- Cung cấp nước và các chất điện giải khi cơ thể bị mất nước và mất chất điện
giải.
- Cung cấp các nhu cầu về dinh dưỡng cho cơ thể khi người bệnh không ăn
uống được. Trong những trường hợp này có thể truyền các dung dịch đường glucose,
fructose, các dung dịch acid amin, nhũ tương dầu béo kiểu D/N kết hợp với các
vitamin, các chất khoáng và các nguyên tố vi lượng
- Trung hoà và thiết lập lại cân bằng acid - kiềm của khi bị nhiễm acid hay
nhiễm kiềm lo rối loạn chuyển hoá hay rối loạn chức năng.
- Lợi niệu khi cơ thể ở trạng thái giữ nước.
- Chống đông và bảo quản máu dùng trong lưu giữ máu tươi.
92