Page 262 - Hóa dược
P. 262

+ Hoà tan được hydroxyd đồng (II) hoặc hydroxyd sắt (III): Cho 0,5 ml dung dịch
                  sắt (III) clorid vào 1 ml dung dịch bão hoà mannitol trong nước, thêm 0,2 ml dung dịch
                  natri hydroxyd 5M, lắc. Dung dịch vẫn trong.

                         + Dễ tham gia phản ứng ether hoá hoặc ester hoá: Tác dụng với anhydrid acetic có
                                                                                         o
                  pyridin xúc tác tạo kết tủa hexaacetyl mannitol; tủa nóng chảy ở 123 C.
                         Dựa vào phản ứng này để định tính và định lượng mannitol bằng cách xác định chỉ
                  số ester hoá.
                  Công dụng:

                         Do có tác dụng làm tăng thể tích dịch lỏng ngoài tế bào, mặt khác, hiện nay có
                  nhiều thuốc tác dụng lợi tiểu mạnh hơn nên mannitol chỉ được dùng đề phòng và điều trị
                  suy thận cấp trước khi suy thận trở nên không hồi phục (khi mới bị giảm niệu); điều trị
                  phù não hoặc tăng áp lực nội sọ; điều trị bệnh tăng nhãn áp khi các phương pháp khác
                  không đạt hiệu quả hoặc chuẩn bị phẫu thuật trong mắt và dùng để loại chất độc ra khỏi
                  cơ thể để tránh tổn thương thận như các salicylat, barbiturat, bromid, lithi...

                  Cách dùng – Liều dùng:

                         Do không tan trong dầu nên mannitol không khuếch tán qua ruột vào máu; phải
                  dùng đường tiêm tĩnh mạch. Liều cho người lớn từ 50-200 g/24 giờ.
                  Dạng bào chế:

                         Dung dịch từ 5%; 20%; 25%  tiêm truyền tĩnh mạch.
                  2. CÁC CHẤT ỨC CHẾ CARBONIC ANHYDRASE

                  2.1. Đại cương về carbonic anhydrase và chất ức chế carbonic anhydrase

                  2.1.1. Carbonic anhydrase
                      Carbonic anhydrase tồn tại ở rất nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau trong cơ thể như tế
                  bào ống thận, mắt, thần kinh trung ương, niêm mạc dạ dày và tụy. Đây là enzym xúc tác
                  cho phản ứng thuận nghịch giữa nước và CO2 tạo acid carbonic trong tế bào ống thận theo
                  phương trình phản ứng:
                                                                            +
                                                                                      -
                                               CO2 + H2O  H2CO3  H  + HCO3
                                 +
                      Sau  khi  H   được  giải  phóng  sẽ  bài  xuất  vào  trong  lòng  ống  thận  theo  cơ  chế  vận
                  chuyển tích cực và có sự trao đổi với Na+ được tái hấp thu. Khi carbonic anhydrase bị ức
                                  +
                                                                                                      +
                  chế thì lượng H  được giải phóng trong tế bào ống thận giảm kéo theo lượng Na  được tái
                                                   +
                  hấp thu cũng giảm. Nồng độ H  trong lòng ống thận tăng kéo theo nước và kết quả là thể
                                                                                              +
                  tích nước tiểu tăng (lợi tiểu). Mặt khác, do sự tranh chấp bài xuất giữa H  và K , khi thiếu
                                                                                                     +
                    +
                                                                                   +
                            +
                  H   thì  K   tăng  thải  trừ  và  hạn  chế  chuyển  NH3  thành  NH4 .  Như  vậy.  Thuốc  ức  chế
                                                                                          -
                                                                                 +
                                                                                                               +
                  carbonic anhydrase đồng thời cũng làm tăng thải trừ Na , K , HCO3 , kết quả là giảm K
                                                                             +
                  huyết và gây nhiễm acid chuyển hóa, đặc biệt khi dùng thuốc kéo dài.
                      Ngoài ra, thuốc ức chế carbonic anhydrase cũng làm giảm sản xuất dịch não tủy và
                  giảm tiết thủy dịch.
                  2.1.2. Các chất ức chế carbonic anhydrase:
                                                                                                            254
   257   258   259   260   261   262   263   264   265   266   267