Page 261 - Hóa dược
P. 261

cyclothiazid,  mefrusid,  clopamid,  xipamid,  indapamid,  quinethazon,  metolazon,
                         clorexolon, chlortalidon.
                        Thuốc lợi tiểu quai: tác động lên nhánh lên của quai Henle. Thuộc nhóm này gồm
                         có nhiều loại khác nhau:
                               Các  organomercurials:  chlormerodin  mercury,  merallurid,  mercaptomerin,
                                merethoxylline procain, mersalyl.
                               Các  dẫn  chất  5-sulpamoyl  và  3-amino  của  acid  benzoic:  bumetanid,
                                furosemid.
                               4-Amino-3-pyridine sulphonyl urea: torsemide, triflocin.
                               Acid phenoxyacetic: acid ethacrynic.
                        Các thuốc lợi tiểu giữ kali: tác động lên đoạn cuối của ống lượn xa và đoạn đầu
                         của ống góp. Thuộc nhóm này gốm có các chất ức chế aldosteron (spironolacton,
                         metyrapon), các dẫn chất 2,4,7-triamino-6-aryl phteridin (triamteren), các dẫn chất
                         pyrazinoyl guanidin (amilorid hydroclorid).
                        Các thuốc khác: các thuốc lợi tiểu tác động lên thần kinh trung ương như caffein,
                         theophyllin, theobromin; các thuốc lợi tiểu thẩm thấu (tác động trên ống lượn gần)
                         như mannitol, glycerin, isosorbid, urea.

                  1. THUỐC LỢI TIỂU THẨM THẤU

                         Là những chất dễ tan trong nước, được lọc hoàn toàn qua cầu thận, rất ít tái hấp thu
                  ở ống thận và trơ về mặt dược lý. Khi dùng liều cao, nó làm tăng độ thẩm thấu của dịch
                  lọc trong ống thận, kéo theo nước vào trong lòng ống thận để pha loãng nồng độ các chất
                  này, do đó nó làm giảm sự tái hấp thu nước, tăng lượng nước tiểu. Hiện nay, trong nhóm
                  này có các thuốc được dùng là glycerin, isosorbid, mannitol và urê.

                                                         MANNITOL

                  Công thức:

                                                              OH   OH

                                        HOH C CH CH CH             CH CH OH
                                              2
                                                                            2
                                                  OH    OH

                                                     C6H14O6                              P.t.l.: 182,17

                  Điều chế:
                         Khử hoá glucose hoặc mannose

                  Tính chất:
                                                                                                   o
                                                                                           o
                  - Lý tính: Bột kết tinh trắng, không mùi, vị hơi ngọt. Nóng chảy ở 165 C-168 C. Mannitol
                  dễ tan trong nước, rất khó tan trong ethanol, thực tế không tan trong ether và lipid.
                  - Hoá tính: Về cấu trúc mannitol là một polyalcol nên có các hóa tính cơ bản sau:






                                                                                                            253
   256   257   258   259   260   261   262   263   264   265   266