Page 256 - Hóa dược
P. 256

- Hội chứng lỵ với các triệu chứng: đau bụng, mót dặn, ỉa chảy, trong phân có máu
                  và dịch nhầy. Chúng  xâm nhập vào các tổ chức gây ra các ổ mủ, áp xe, gây loét. Nặng
                  amip có thể xuyên qua thành ruột vào ổ bụng gây viêm màng bụng cấp, dễ gây tử vong
                  hoặc theo máu vào gan và các tổ chức khác gây áp xe gan (nhiễm amip ngoài ruột). Một
                  số khác ở niêm mạc ruột ở dạng tiểu thể chuyển thành  bào nang theo phân ra ngoài.
                         -  Trichomonas  cũng  là  động  vật  đơn  bào  thuộc  lớp  trùng  roi  (Flagellata).
                  Trichomonas  có    3  loại:  T.  buccalis  ký  sinh  ở  miệng  gây  viêm  răng,  chảy  mủ,  T.
                  intestinalis sống ở ruột kết, gây bệnh tiêu chảy, ít gây hội chứng lỵ, T. vaginalis sống ở
                  âm đạo, tuyến tuyên liệt, niệu đạo nam và nữ gây viêm các cơ quan tổ chức trên. Loại
                  Trichomonas này lan truyền qua đường sinh dục. Để điều trị hiệu quả phải điều trị cả vợ
                  và chồng.
                  4.2. Thuốc điều trị lỵ amip và Trichomonas

                  4.2.1. Phân loại
                         Dựa vào tác dụng người ta chia thuốc điều trị  lỵ thành các nhóm:

                         -  Thuốc  diệt  amip  ở  ruột:  Dicloxanid  và  các  dẫn  chất,  các  dẫn  chất  8-
                  hydroxyquinolin.

                         - Thuốc diệt amip toàn thân: Emetin, dehydroemetin, cloroquin. Các thuốc này độc
                  hiện nay ít dùng chỉ dùng khi các thuốc khác không có tác dụng  hoặc  bệnh nhân không
                  dung nạp.

                         -  Thuốc  diệt  amip  hỗn  hợp:   bao  gồm  các  dẫn  chất  của  5-nitroimidazol  như:
                  metronidazol, secnidazol, tinidazol.... có tác dụng diệt amip cả trong và ngoài ruột. Các
                  thuốc này dễ hấp thu khi uống nên hạn chế tác dụng diệt amip trong lòng ruột. Khi dùng
                  có  thể  phối  hợp  với  các  kháng  sinh  như:  Tetracyclin,  paromomycin  để  điều  trị  những
                  trường hợp nặng.

                  4.2.2. Một số thuốc cụ thể

                                                      METRONIDAZOL
                  Công thức:

                                                          CH  2  CH  2  OH
                                                  O N     N       CH  3
                                                    2

                                                              N
                                                       C H N O    PTL: 171,2
                                                              3
                                                                 3
                                                           9
                                                        6
                  Tên khoa học: 2-(5-Nitro-2-methylimidazol-1-yl)ethanol.
                  Điều chế: Cho một lượng dư ethylen clorohydrin ngưng tụ với 2- methyl-5- nitroimidazol
                  bằng cách đun nóng. Tách clorohydrin thừa, chiết lấy cắn bằng nước, kiềm hóa dịch chiết
                  rồi  chiết  bằng  cloroform.  Bốc  hơi  dịch  chiết  được  metronidazol  thô.  Kết  tinh  lại  từ
                  ethylacetat.




                                                                                                            248
   251   252   253   254   255   256   257   258   259   260   261