Page 255 - Hóa dược
P. 255
Tên khoa học: 2-Cyclohexylcarbonyl-1,2,3,6,7,11b-hexahydro-4H-pyrazino[2,1-
a]isoquinolin-4-on.
Tính chất:
0
Bột kết tinh trắng hoặc hầu như trắng, hút ẩm, vị đắng. Chảy ở khoảng 136-140 C.
Praziquantel dễ tan trong cloroform, ethanol, rất khó tan trong nước.
Nhân isoquinolin hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại, cực đại hấp thụ tại 265 nm.
Định tính:
Phổ UV, pha trong ethanol.
Phổ IR so sánh với phổ chuẩn.
Định lượng:
Phương pháp đo quang: pha dung dịch chế phẩm và dung dịch chuẩn có nồng độ
khoảng 0,04% trong ethanol và đo ở cực đại hấp thụ 265nm.
Công dụng:
Là thuốc tẩy sán phổ rộng, điều trị sán lá gan, sán máng, sán phổi, các loại sán dây
và ấu trùng
Cách dùng – Liều lượng:
Tùy từng loại sán người lớn và trẻ em trên 4 tuổi, liều 10-25 mg/kg cân nặng/lần
ngày dùng từ 1- 3 lần.
Dạng bào chế:
Viên nén 600 mg.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm.
4. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỴ AMIP VÀ TRICHOMONAS
4.1. Sơ lược về bệnh lỵ amip và Trichomonas
- Bệnh lỵ amid là bệnh có nhiều ở Châu Phi, Châu Á. Ở Việt Nam, tỷ lê mắc bệnh
là 2-6%.
- Bệnh lỵ amid là do loại động vật đơn bào thuộc lớp chân giả có tên Entamoeba
hystolyca Rhizopoda gây ra. Amid tồn tại trong cơ thể dưới hai dạng thể hoạt động, và
thể nang bào. Thể hoạt động có hai loại là thể ăn hồng cầu gây bệnh và thể chưa ăn hồng
cầu, chưa gây bệnh còn gọi là tiểu thể.
- Khi nang bào xâm nhập vào đường tiêu hóa của người do thức ăn nước uống, vệ
sinh kém.... dưới ảnh hưởng của dịch tiêu hóa và pH nó thoát kén ở ruột non chuyển thành
thể hoạt động (tiểu thể). Chúng sống ở niêm mạc ruột già 90% số người nhiễm amip
không biểu hiện triệu chứng, các tiểu thể chuyên sang dạng nang bào rồi theo phân ra
ngoài tiếp tục chu trình mới. Khoảng 10% số người bị nhiễm, khi sức chống đỡ của thành
ruột kém (do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, thức ăn...) thành ruột bị tổn thương chúng sẽ tiết
men phá hủy thành ruột, thành thể ăn hồng cầu ở ruột già, gây chảy máu và hội chứng lỵ.
247