Page 227 - Hóa dược
P. 227

+ Nhóm amin thơm bậc 1 (-NH2) cho phản ứng tạo phẩm màu azo. Các phản ứng
                  xảy ra qua hai giai đoạn như sau:
                                                                      +
                                                                                -
                              Ar-NH2  +  NaNO2  +  2HCl  =  [Ar-N N] Cl    +  NaCl  +  2H2O
                                                               Muối diazoni
                         Từ muối diazoni, tạo phẩm màu azoic (đỏ) khi thêm lượng thích hợp dung dịch
                  naphtol hoặc naphtylamin pha trong kiềm:
                                                         HO                     HO

                                                                       Ar  N  N
                                         Ar    N  N Cl  +           =



                                                             naphtol        phÈ m azoic
                                                            -
                  Ở đây, Ar- là thành phần -C6H5-SO2NH-R1 của phân tử sulfamid.
                         Ứng dụng nhóm chức này để định lượng các sulfamid bằng phương pháp đo nitrit
                  (phát hiện điểm tương đương bằng đo Ampe), chất xúc tác là KBr và tiến hành ở nhiệt độ
                  thấp.
                         + Một số sulfamid được định tính bằng phương pháp nhiệt phân.
                         + Thử tinh khiết: Thường dùng các phép thử sau:
                         - Giới hạn acid: Hay dùng xanh bromothymol và dung dịch NaOH 0,1 N.
                         - SắC KÝ LớP MỏNG là phương pháp rất phổ biến để định tính và thử tạp chất
                  liên quan.
                  Cơ chế tác dụng chung
                         -  Ngăn  cản  tổng  hợp  acid  folic  của  vi  khuẩn:  Do  cấu  trúc  giống  acid
                  paraaminobenzoic (A.PAB), các sulfamid tranh chấp với A.PAB trong quá trình tổng hợp
                  acid folic của vi khuẩn làm cho quá trình đó bị gián đoạn hoặc ngừng trệ
                         - Ức chế enzym chuyển hoá acid folic: Các sulfamid có hiệu lực điều trị tốt đều có
                  gốc R mang dị vòng; ngoại lệ R = -COCH3 cho sulfacetamid có tác dụng khác biệt. R
                  mang dị vòng 2 dị tố thì tốt hơn dị vòng 1 dị tố. Các sulfamid này còn thêm tác dụng ức
                  chế enzym chuyển hoá acid folic. Do đó các sulfamid còn được xếp vào các chất kháng
                  folat. Ví dụ sulfamethoxazol: Ngoài ức chế tổng hợp acid folic còn ức chế mạnh enzym
                  dihydrofolat  synthetase  nên  ngăn  chặn  giai  đoạn  chuyển  acid  folic  thành  acid
                  dihydrofolic.
                         Như vậy, sulfonamid kìm hãm vi khuẩn ở liều điều trị.
                  Phổ tác dụng
                         - Do cơ chế tác dụng nói trên, các sulfamid làm vi khuẩn yếu đi, không phát triển
                  và sinh sản được, dễ bị bạch cầu tiêu diệt. Sulfamid kìm hãm vi khuẩn ở liều điều trị. Đôi
                  khi đạt được nồng độ diệt khuẩn ở đường niệu, đường ruột.
                         - Các sulfamid hầu như có chung phổ tác dụng và hoạt phổ rộng:
                         + Trên nhiều vi khuẩn gram (+) và (-) như: Tụ cầu, liên cầu, phế cầu, lậu cầu,
                  màng não cầu, trực khuẩn than, phẩy khuẩn tả, Shigella, E. coli, trực khuẩn Hansen v. v. ..
                         + Ít hoặc không tác dụng trên một số vi khuẩn như liên cầu yếm khí, trực khuẩn
                  lao,  Ricketchia.  Không  tác  dụng  với  virus  (trừ  virus  to  gây  đau  mắt  nhạy  cảm  với
                  sulfacylum).
                         + Tác dụng trên một số ký sinh trùng, đặc biệt ký sinh trùng sốt rét.
                                                                                                            219
   222   223   224   225   226   227   228   229   230   231   232