Page 221 - Hóa dược
P. 221
có hoạt phổ rộng chống vi khuẩn gram dương, đặc biệt là chống Streptococcus
pneumoniae nhạy cảm và kháng penicillin, và một số tác nhân gây bệnh không điển
hình như Mycoplasma pneumoniae và Chlamydia pneumoniae. Các thuốc thế hệ 3
cũng có phổ gram âm rộng nhưng tác dụng chống Pseudomonas kém ciprofloxacin.
Thế hệ IV: trovafloxacin, alatrofloxacin
có tác dụng rõ rệt chống vi khuẩn kị khí trong khi vẫn giữ được hoạt tính chống
gram âm và gram dương của các quinolon thế hệ III
Cơ chế tác dụng:
- Ức chế ADN-gyrase, là enzym tham gia quá trình tổng hợp acid nhân của vi
khuẩn.
- Tạo chelat với các ion kim loại làm bất hoạt nhiều protein sinh học trong tế bào vi
khuẩn
Liên quan cấu trúc và tác dụng:
- Các đồng phân đối quang có hoạt tính khác nhau
- Các chất cho tác dụng tốt nếu ở vị trí 1: R là các gốc -C2H5; - C3H7, - OCH3; đặc
biệt .
- Thế hệ II luôn gắn F ở vị trí 6 làm tăng tác dụng và mở rộng phổ hơn thế hệ I.
- Tác dụng tốt trên trực khuẩn mủ xanh khi ở vị trí 7 là gốc 1-piperazinyl. Ở một số
thuốc mới vị trí này có nhóm thế gồm hệ hai vòng.
- Hoạt tính tăng, và giảm tính kháng của vi khuẩn Gram (+) nếu ở vị trí 8 gắn F
hoặc -OCH3.
Tính chất lý, hóa chung:
- Lý tính: các quinolon là bột kết tinh trắng, ít tan trong nước, tan trong dung dịch kiềm
loãng, acid vô cơ loãng, có khả năng hấp thụ UV tốt và phổ hồng ngoại đặc trưng. Đặc
biệt, dưới tác dụng của ánh sánh tử ngoại ở bước sóng 330 nm quinolon phát quang ở
bước sóng 375 nm, kèm theo tạo gốc tự do.
- Hóa tính: các quinolon là những chất lưỡng tính, vừa có tính acid, vừa có tính base yếu.
Ngoài ra, các quinolon còn có khả năng tạo chelat với các ion kim loại do nhóm chức 3-
carboxylic và 4-oxo.
Định tính:
- Các phương pháp vật lý: Phổ UV, sắc ký HPLC, phổ IR
- Các phương pháp hóa học:
+ Với thuốc thử đặc trưng của alkaloid
+ Phản ứng với các ion kim loại tạo màu
Định lượng:
- Bằng acid pecloric trong môi trường acid acetic khan.
213