Page 220 - Hóa dược
P. 220
Bột để pha dung dịch nhỏ mắt: Nồng độ 0,10 đến 0,25%
Dung dịch nồng độ cao vô khuẩn để rửa đường niệu - sinh dục: polymyxin B
200.000 IU và 57 40 mg neomycin/ 1 ml.
Thuốc mỡ: polymyxin B (10.000 IU) và oxytetracyclin (30 mg)/ 1 g thuốc mỡ;
polymyxin B (10.000 IU), oxytetracyclin (5 mg) và hydrocortison (15 mg)/ 1 g thuốc mỡ.
9. THUỐC KHÁNG KHUẨN QUINOLON
9.1. Đại cương
- Là các thuốc kháng khuẩn được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học
toàn phần.
Công thức cấu tạo chung:
O
R 1 COOH
5 4
3
B A 2
8 1
R 2 N
R
Xét về cấu tạo, các quinolon là dẫn chất của acid 1,4- dihydro-4-oxo-quinolein-3-
carboxylic ở vị trí 8 có thể là N.
Phân loại: có thể chia quinolon thành bốn thế hệ:
Thế hệ I: là các chất không gắn F (trừ flumequin), hiện nay chỉ dùng acid
nalidixic.
Thế hệ II: ciprofloxacin, enoxacin, grepafloxacin, lomefloxacin, norfloxacin,
ofloxacin, rosoxacin, enrofloxacin,
là các chất có gắn F (còn gọi là fluoroquinolon) ở vị trị 6 có tác dụng mạnh trên
cả vi khuẩn gram (-), gram (+). Cụ thể: Gram (-), cả Pseudomonas; Gram
(+), trừ S. pneumoniae
+ Trên vi khuẩn gram (+) như tụ cầu vàng kháng gentamicin, liên cầu, cầu khuẩn
ruột và các vi khuẩn kỵ khí.
+ Trên một số vi khuẩn đặc biệt nguy hiểm (như: Legionella, Chlamydia,
Mycoplasma...)
+ Trên vi khuẩn gram (-) như trực khuẩn mủ xanh, nhiều vi khuẩn khác kể cả đã
khán thế hệ I
Thế hệ III: gatifloxacin, levofloxacin, moxifloxacin và sparfloxacin.
Levofloxacin Amifloxacin, Flerofloxacin, Gatifloxacin, Gemifloxacin, Pefloxacin,
Rufloxacin, Temafloxacin, Tosufloxacin
212