Page 187 - Hóa dược
P. 187
- Bằng phép đo thuỷ ngân
- HPLC
Công dụng:
Trong môi trường nước, phân tử phân cực như một acid amin do đó Ampicillin
bền vững ở môi trường acid, acid dịch vị. Dễ bị phá huỷ bởi tác nhân kiềm.
- Có phổ khán khuẩn rộng, có các dụng tiêu diệt nhiều chủng vi khuẩn gram
dương. Sự phân cực của phân tử làm tăng tính thấm qua màng tế bào vi khuẩn gram âm,
có tác dụng nhiều tới vi khuẩn gram âm.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu, viêm màng não do Haemophilus,
viêm tuỷ xương, dùng kết hợp với probenecid để điều trị bệnh lậu.
Cách dùng - Liều lượng:
Thức ăn ảnh hưởng tới sự hấp thu của thuốc. Uống trước bữa ăn từ 30-60 phút
hoặc sau bữa ăn 2 giờ.
Người lớn: Uống 2-4 g/lần, ngày 3-4 lần. Tiêm bắp 0,5-1 g/lần, cách 4 giờ tiêm
một lần. Tiêm tĩnh mạch 0,5-1 g/lần, cách 6 giờ tiêm một lần.
Trẻ em: Tuỳ từng trường hợp
Dạng thuốc: viên nén 250 mg, 500 mg, hỗn dịch 125, 250 mg, lọ bột pha tiêm tĩnh
mạch hay tiêm truyền hàm lượng 125, 250, 500 mg, 1 g, 2 g, 10 g.
Các phối hợp thường dùng:
- Ampicillin với probenecid (tỉ lệ 3:5) để tác dụng kéo dài. Viên Probampacin.
- Ampicillin-sulbactam (tỉ lệ 2:1), thuốc tiêm biệt dược Unasyn, có tác dụng trên
cả các vi khuẩn sinh ra penicillinase.
AMOXYCILLIN
Công thức: Chỉ khác ampicillin là có nhóm -OH ở vị trí para của nhân phenyl
C16H19N3O5S.3H2O ptl: 419,40
Tính chất:
Dạng bột tinh thể màu trắng, vị đắng, khó tan trong nước, thực tế không tan trong
ether, cloroform, dầu, tan trong các dung dịch acid, hoặc kiềm loãng. Bị thủy phân ở độ
0
ẩm cao và nhiệt độ trên 37 C.
Trong kiểm nghiệm cũng tiến hành tương tự như ở ampicillin.
Công dụng:
Là dẫn chất của ampicillin, tác dụng giống ampicillin nhưng hấp thu nhiều hơn và
đạt nồng độ cao hơn ở các dịch tiết đường hô hấp.
179