Page 171 - Hóa dược
P. 171
Định lượng:
Bằng phương pháp đo kiềm, dung môi là nước, chỉ thị đo điện thế
Công dụng:
Dùng để điều trị ưu năng tuyến giáp.
4. HORMON TUYẾN TUỴ VÀ CÁC THUỐC TỔNG HỢP ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG
4.1.Hormon tuyến tuỵ
Tuyến tuỵ có những đám tế bào đặc biệt gọi là đảo tuỵ. Giữa đảo là các tế bào
tiết ra insulin có tác dụng hạ đường huyết; xung quanh là các tế bào tiết ra glucagon có
tác dụng làm tăng đường huyết.
INSULIN
Nguồn gốc - Cấu tạo:
Insulin là một polypeptid có 51 aminoacid được tổng hợp bởi tế bào beta của tuyến
tụy. Hiện nay trong công nghiệp dược, insulin được điều chế bằng công nghệ tái tổ hợp
ADN.
Tính chất:
Bột trắng, thực tế không tan trong nước, trong ethanol và ether, tan trong acid vô
cơ loãng và trong các dung dịch loãng
Định tính, định lượng:
Dùng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV ở 214 nm.
Công dụng:
Có tác dụng làm tăng việc vận chuyển glucose hoạt động vào cơ và màng tế bào
chất béo, làm tăng việc biến glucose và acid béo tự do trong tế bào thành các dạng dự trữ
thích hợp (glucogen và triglycerid tương ứng).Ở gan insulin làm tăng việc biến đổi
glucose thành glucogen và làm giảm sự cung cấp glucose từ gan.
Dùng điều trị bệnh đái tháo đường typ 1, typ 2 và các biến chứng do đái tháo
đường, ngoài ra còn dùng để điều trị đái tháo đường ở phụ nữ mang thai.
4.2. Thuốc tổng hợp điều trị đái tháo đường
Thuốc tổng hợp chống tăng đường huyết hoặc thuốc làm hạ glucose máu có tác
dụng tốt trong điều trị bệnh đái tháo đường typ 2. Theo cơ chế tác dụng, có thể chia các
thuốc này thành 4 nhóm:
+ Thuốc làm tăng tiết insulin : Các sulfonylure.
+ Thuốc làm giảm việc tạo thành glucose và làm tăng độ nhạy cảm của insulin trên
thụ thể: Các biguanid như metformin.
+ Thuốc làm giảm kháng insulin: Các thiazolidindion như pioglitazon.
+ Thuốc làm giảm sự tạo thành và hấp thu glucose: Các chất ức chế -glucosidase
như acarbose.
163