Page 163 - Hóa dược
P. 163

Thuốc có tác dụng làm tăng tiết pepsin, tripsin, có thể gây chảy máu, thủng dạ dày.

                  Một số thuốc:
                                                HYDROCORTISON ACETAT

                  Tên khác: Cortisol acetat

                  Công thức:
                                                                O   CH O C CH
                                                                  C     2           3
                                                       H   H C                O
                                                             3
                                                    HO               OH
                                                  H C      H
                                                    3

                                                        H     H
                                             O

                                                 C23H32O6              ptl: 404,5

                  Tên khoa học: 11β,17-Dihydroxy-3,20-dioxopregn-4-en-21-yl acetat
                  Tính chất:

                         Bột tinh thể trắng, không tan trong nước, khó tan trong ethanol và methylen clorid,
                                          o
                  nhiệt độ nóng chảy 220 C.
                  Định tính:

                         - Đo phổ hồng ngoại, so với phổ chuẩn.

                         - Phản ứng màu với H2SO4 đặc trong ethanol (TT) cho màu đỏ nâu đậm dần và
                  huỳnh quang xanh (rõ hơn khi soi dưới đèn UV365), sau khi thêm nước thì màu nhạt dần
                  và mất huỳnh quang.

                         - Thử gốc acetyl: Thủy phân bằng H3PO4 rồi thử theo hướng dẫn.

                  Định lượng:
                         Đo độ hấp thụ ở λmax = 241,5 nm, đo ở nồng độ chính xác khoảng

                                            o
                   0,002% trong ethanol 96 , tính kết quả theo A (1%, 1 cm) = 395.
                  Công dụng:
                         - Phối hợp với fludrocortison acetat để điều trịthiểu năng tuyến thượng thận, suy
                  thượng thận hoặc sau cắt thượng thận, với liều là uống 20 mg vào buổi sáng và 10 mg vào
                  buổi chiều tối.
                         - Dị ứng nặng như hen nặng và ác tính, sốc, tiêm tĩnh mạch (IV) 100-500 mg/lần x
                  3-4 lần/24 giờ.

                         - Chuẩn bị phẫu thuật ở người thiểu năng thượng thận: Tiêm bắp (IM) hoặc tĩnh
                  mạch (IV) 100  mg/ lần x 3-4 lần/24 giờ. Giảm dần sau 5 ngày  tới liều duy trì: 20-30
                  mg/24 giờ.
                         - Chống viêm: * Ở tổ chức mềm, tiêm bắp 100-200 mg/lần

                                                                                                            155
   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168