Page 153 - Hóa dược
P. 153

- Được chỉ định tương tự testosteron propionat cho nam giới.

                         - Phối hợp với estrogen điều trị đa kinh, rối loạn kinh nguyệt, các triệu chứng ở
                  thời kỳ mãn kinh, mất kinh, loãng xương, suy dinh dưỡng.
                  Cách dùng-Liều dùng: 5-10-20 mg/24 giờ, uống hoặc đặt dưới lưỡi, tối đa 50 mg/lần, 100
                  mg/24 giờ.

                  1.1.2. Các chất tăng dưỡng
                         Là các chất bán tổng hợp có tác dụng tăng dưỡng hơn tác dụng androgen như một
                  số chất: oxymetholon, stanozolon, oxandrolon...

                         Bảng 8.1. Các steroid có tác dụng androgen và tác dụng tăng dưỡng
                                                        Tỷ lệ androgen : tăng       Đặc điểm sử dụng
                                                        dướng (ở một chất)
                                Testosteron                        1 : 1            IM, qua da
                       Các
                    androgen    Methyltestosteron                  1 : 1            Uống; t1/2 = 2,5h
                                                                                    (ngắn)
                                Fluoxymesteron                     1 : 2            Uống; t1/2 = 10h (dài)
                                Danazol                 Hoạt tính androgen yếu  Uống
                                Oxymetholon                        1 : 3            Uống
                    Các chất    Stanozolon                    1 : 6  1 : 3         Uống
                      tăng      Nandrolon decanoat                                  IM, kéo dài
                     dưỡng                                   1 : 6  1 : 3
                                Oxandrolon                    1 : 13  1 : 3        Uống


                  1.2. Hormon sinh dục nữ

                  1.2.1. Các estrogen

                         Trong cơ thể hormon  chính là estradiol, do  buồng trứng sinh ra, chất này được
                  chuyển hóa thành estron, estriol và một số chất khác, chúng vẫn có tác dụng của estradiol
                  nhưng yếu hơn.

                         Hiện nay người ta đã bán tổng hợp được một số chất có tác dụng của estradiol
                  nhưng tác dụng mạnh hơn và kéo dài hơn, nhưng tác dụng không mong muốn thường hay
                  gặp hơn và mạnh hơn, bền hơn đối với tác dụng chuyển hóa, đáng kể là ethinylestradiol.
                         Các estrogen về cấu trúc hóa học đều có vòng A là nhân thơm.



                                               ESTRADIOL MONOBENZOAT
                  Công thức:










                                                                                                            145
   148   149   150   151   152   153   154   155   156   157   158