Page 27 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe phụ nữ
P. 27
. Tình trạng thiếu máu.
. Cân nặng, mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
. Hệ thống hạch bạch huyết.
- Các dấu hiệu cơ năng: đau, sốt, dịch âm đạo, ra máu âm đạo...
- Tình trạng khối u: vị trí, mật độ, thể tích, sự di động...
- Tình trạng các bộ phận khác, xác định xem khối u có ảnh hưởng đến
các bộ phận khác không.
- Tình trạng dinh dưỡng: người bệnh ăn uống bình thường hay bất
thường (nếu bất thường thì hiện tại người bệnh ăn bằng đường nào, chế độ
ăn như thế nào, có phù hợp với tình trạng người bệnh không...)
- Vận động (khả năng tự vận động, tự chăm sóc như thế nào)
- Y lệnh về các xét nghiệm cận lâm sàng
- Y lệnh về thuốc
6.1.2. Chẩn đoán chăm sóc/Những vấn đề cần chăm sóc
- Thiếu máu do rong kinh kéo dài.
- Đau do khối u chèn ép.
- Lo lắng về tình trạng bệnh.
- Thiếu hụt kiến thức về chế độ chăm sóc.
6.1.3. Lập kế hoạch
- Trao đổi với người bệnh về những vấn đề người hộ sinh cần làm
trong quá trình chăm sóc người bệnh để người bệnh yên tâm và cảm thấy
thoải mái.
- Theo dõi toàn trạng: ít nhất 1 lần/ngày.
- Theo dõi các dấu hiệu cơ năng để đánh giá tiến triển của người bệnh:
ít nhất 6 giờ/ lần.
- Theo dõi đại, tiểu tiện.
- Động viên người bệnh và người nhà để người bệnh bớt lo âu, chán
nản.
- Hỗ trợ người bệnh trong các vấn đề: ăn uống, vận động, vệ sinh...
đặc biệt chú ý những người bệnh nặng, đề phòng loét.
- Thực hiện y lệnh của bác sĩ về chế độ thuốc, thủ thuật.
- Theo dõi và phát hiện sớm những tác dụng phụ hoặc tai biến của
thuốc để báo cáo với bác sĩ kịp thời.
- Giải thích và hướng dẫn người bệnh xử trí các tác dụng phụ của
thuốc, đặc biệt trong những trường hợp dùng hoá chất trị liệu.
- Hỗ trợ người bệnh trong quá trình thực hiện các xét nghiệm.
6.1.4. Thực hiện kế hoạch
- Phần lớn những người bệnh khối u sinh dục, u vú tâm lý dễ mặc cảm
tủi thân. Vì vậy người hộ sinh sắp xếp để người bệnh nằm ở các buồng bệnh
tương đối yên tĩnh thuận tiện cho việc phục vụ, vệ sinh.
26