Page 34 - Giao trinh- Chăm sóc sau đẻ
P. 34
BÀI 4.
CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH
(4 tiết)
MỤC TIÊU
Kiến thức
1. Trình bày những nội dung cần thăm khám cho trẻ sơ sinh, những phản xạ bẩm sinh
của trẻ sơ sinh.
2. Trình bày các nội dung cần chăm sóc cho trẻ sơ sinh nhằm giảm các nguy cơ thường
gặp.
Kĩ năng
3. Khám được các phản xạ bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.
4. Tư vấn cho bà mẹ và người nhà đưa trẻ đi đi khám sàng lọc các dị tật bẩm sinh ở trẻ
sơ sinh
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
5. Thận trọng, nhẹ nhàng, chính xác khi thăm khám và đánh giá trẻ sơ sinh.
NỘI DUNG
Trẻ sơ sinh là trẻ được tính trong 28 ngày đầu sau sinh. Đây là thời kì đầu tiên
của cuộc đời của một con người. Từ thai nhi trở thành sơ sinh có rất nhiều sự chuyển
biến để thích nghi với đời sống độc lập ngoài tử cung
1. Một số đặc điểm của trẻ sơ sinh và những thay đổi sau khi chào đời.
1.1. Tuần hoàn
1.1.1. Nhắc lại tuần hoàn thai nhi đủ tháng (tham khảo học phần chăm sóc thai nghén)
Tim thai nhi có 4 buồng, 2 tâm nhĩ thông nhau bởi lỗ Botal. Phổi chưa hoạt
động nên hầu hết máu lên động mạch phổi qua ống thông động mạch sang động mạch
chủ. Do xuất hiện các shunt động tĩnh mạch nên máu nuôi thai chủ yếu là máu pha,
nồng độ bão hoà oxy thấp.
Huyết sắc tố thai thì hơi khác về mặt hoá học và áp lực oxy cao hơn huyết sắc
tố mẹ. Áp lực riêng phần oxy của huyết sắc tố thai nhi có thể vận chuyển nhiều hơn 20
- 30% huyết sắc tố mẹ. Thai nhi hầu hết là huyết sắc tố F. Sau sinh huyết sắc tố này
giảm rất nhanh để thay thế bằng huyết sắc tố A là huyết sắc tố trong máu người trưởng
thành. Nếu huyết sắc tố F ở trẻ sơ sinh không giảm mà tồn tại sẽ gây bệnh thiếu máu
Thalassemia, một thiếu máu tan máu hay gặp ở vùng Địa Trung Hải và một số nước
trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Tuần hoàn sau sinh
Với nhịp thở đầu tiên sau khi sinh, tuần hoàn trẻ sơ sinh thay đổi. Một lượng
máu lớn hơn được đưa đến phổi để lấy oxy. Bởi vậy ống động mạch không còn cần
33