Page 171 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 171
mg/kg. Tiêm truyền: 250 - 500 mg trong 20 - 30 phút, liều 1 g trong 40 - 60
phút.
+ Tiêm bắp: Chỉ áp dụng với nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: 500 - 750
mg, cứ 12 giờ một lần và không vượt quá 1 500 mg/ngày.
- Meropenem được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch chậm 3-5 phút
hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 15-30 phút với liều thông thường dùng cho
người lớn là 500 mg hoặc 1 g, mỗi 8 giờ. Trường hợp bệnh nhân viêm phế
quản phổi ở bệnh nhân xơ hang, viêm màng não liều dùng là 2 g mỗi 8 giờ.
2.4. Nhóm aminoglycosid
2.4.1. Tác dụng
Các thuốc nhóm aminoglycosid không hấp thu được qua đường tiêu
hóa. Khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch thuốc phân bố chủ yếu vào các dịch ngoại
bào và ngoại dịch tai trong, thải trừ qua thận. Khoảng cách giữa liều điều trị
và liều độc tương đối nhỏ.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp protein của vi
khuẩn.Tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí Gr (-) và một số ít vi
khuẩn Gr (+) như tụ cầu, kể cả các chủng đã kháng penicilin. Tác dụng ít với
lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu.
2.4.2. Chỉ định
Điều trị bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân gây ra bởi các vi khuẩn
Gr (-) và các chủng nhạy cảm khác trong: nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm
khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, bỏng, lở loét, nhiễm khuẩn đường
tiết niệu.
Thường phối hợp với penicilin, quinolon, clindamycin và metronidazol
để tăng hiệu lực kháng khuẩn.
2.4.3. Tác dụng không mong muốn
Gây điếc không hồi phục, chóng mặt, nhức đầu.
Nhiễm độc thận có hồi phục, suy thận cấp.
Gây nhược cơ, nặng có thể gây suy hô hấp, liệt hô hấp.
171