Page 170 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 170
Các kháng sinh nhóm Carbapenem là một kháng sinh nhóm beta-
lactam mới có phổ kháng khuẩn rộng, đặc biệt có hoạt tính mạnh trên vi
khuẩn Gram (-).
Thuốc có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn
giống như các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
2.3.2. Chỉ định
Chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và vừa do cả vi
khuẩn gram dương va gram âm hiếu khí và kỵ khí như: nhiễm khuẩn tiết niệu,
hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm phổi mắc phải tạo cộng đồng,
nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng
2.3.3. Tác dụng không mong muốn
- Rối loạn tiếu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy…
- Mày đay, mẩn ngứa, phản ứng dị ứng hoặc sốc phản vệ
2.3.4. Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ kháng sinh nào nhóm carbapenem. Có tiền sử bị
phản ứng phản vệ khi dùng beta-lactam.
2.3.5. Cách dùng và liều dùng
- Ertapenem: tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút với
liều thông thường là 1g/lần x 1 lần/ngày.
- Doripenem: truyền tĩnh mạch trong 1 giờ với liều thường dùng là
500mg cứ 8 giờ dùng 1 lần. Trong những trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng
hoặc gây ra bởi những chủng vi khuẩn ít nhạy cảm, cần truyền thuốc kéo dài
trong 4 giờ.
- Imipenem: chế phẩm của Imipenem thường được phối hợp với
cilastatin. Hỗn hợp imipenem - cilastatin thường được dùng đường tiêm tĩnh
mạch hoặc tiêm bắp. Liều thường dùng cho người lớn:
+ Tiêm truyền tĩnh mạch: Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: 250 - 500 mg,
6 - 8 giờ/lần (1 - 4 g/ngày). Nhiễm khuẩn nặng với những vi khuẩn chỉ nhạy
cảm mức độ vừa: 1 g/lần, cứ 6 - 8 giờ/lần. Liều tối đa mỗi ngày: 4 g hoặc 50
170