Page 165 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 165
- Sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý
2. Các thuốc kháng sinh thường dùng
2.1. Nhóm penicilin
Tác dụng
Các kháng sinh nhóm penicillin có nguồn gốc tự nhiên như penicilin G
được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy nấm Penicillinum notatum hoặc
Penicillinum chrysogenum. Một số kháng sinh khác (ampicilin, amoxicilin)
có nguồn gốc tổng hợp hóa học.
Thuốc nhóm này có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi
khuẩn, làm gián đoạn sự phát triển của vi khuẩn từ đó tiêu diệt chúng.
Phổ tác dụng hẹp, có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gr (+) như cầu
khuẩn: tụ cầu vàng, phế cầu, liên cầu; trực khuẩn: uốn ván, than, bạch hầu và
một số vi khuẩn Gr (-) như màng não cầu, lậu cầu, xoắn khuẩn (giang mai).
Chỉ định
Nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, tai mũi họng.
Nhiễm khuẩn huyết
Viêm xương tủy cấp, mạn, viêm màng trong tim
Các chỉ định khác: giang mai, lậu, bạch hầu, uốn ván, hoại thư sinh hơi.
Tác dụng không mong muốn
Dễ gây dị ứng, sốc phản vệ. Ngoài ra có thể gây viêm tĩnh mạch huyết khối,
thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu…
Chống chỉ định
Dị ứng với các penicilin.
Cách dùng, liều dùng
Tên thuốc Hàm lượng, dạng Cách dùng, liều dùng
bào chế
Benzyl Bột pha tiêm Người lớn: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh
penicilin penicilin G 500.000 mạch 500.000 - 1.000.000 UI/lần,
UI; 1.000.000 UI/ lọ ngày 2-4 lần. Viêm màng não có
thể dùng 10.000.000 - 20.000.000
165