Page 335 - Dược lý - Dược
P. 335
2.1.5. Cách dùng, liều dùng
Khi uống thuốc cần tránh xa các bữa ăn 1 - 2 giờ, vì thức ăn làm giảm sự hấp thu
sắt. Vitamin C làm tăng hấp thu sắt nên có thể uống kèm với nước cam, chanh, bưởi. Không
uống nước chè, sữa, cà phê… ngay sau khi uống thuốc vì làm giảm hấp thu sắt.
Bảng 44. Cách dùng, liều dùng một số thuốc bổ sung sắt
Tên thuốc Dạng thuốc - Hàm Liều dùng
lượng
Sắt gluconat Ống 10 ml chứa 50 mg Người lớn: 2-4 ống/ngày.
2+
Fe Trẻ em, trẻ còn bú: 5 - 10 mg sắt/kg/ngày.
Phụ nữ mang thai: 1 ống/ngày.
Sắt fumarate Viên nang chứa 60 mg Người lớn: Uống mỗi lần 2 viên, ngày 2
Fe lần
2+
Trẻ em: Uống mỗi lần 1 viên, ngày 1 lần
Sắt sulfat Viên nén hoặc viên nang 50 - 100 mg /ngày, kèm theo 0,4 mg acid
chứa 50 mg, 65 mg, 105 folic, chia làm 1-2 lần/ngày.
2+
mg Fe Phụ nữ mang thai dùng tăng liều
2.2. Vitamin B12
Có hai dạng hoạt chất là cyanocobalamin và hydroxocobalamin.
Viên 1mg, 500mcg, 200mcg. Ống tiêm 1mg/1ml, 1mg/4ml, 500mcg/1ml,
200 mcg/1ml.
2.2.1. Tác dụng
Hai dạng vitamin B12, cyanocobalamin và hydroxocobalamin đều có tác dụng tạo
máu. Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là
methylcobalamin và 5 – deoxyadenosyl cobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng
trưởng.
Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một
số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô
có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin
B12 cũng gây hủy myelin sợi thần kinh.
2.2.2. Chỉ định
Thiếu máu ác tính tự phát hoặc sau khi cắt dạ dày, bệnh spru (bệnh viêm ruột loét
miệng), bệnh ỉa chảy mỡ và các bệnh khác thiếu vitamin B12 do hấp thu kém.
328