Page 323 - Dược lý - Dược
P. 323
2. PHÂN LOẠI VITAMIN
Dựa vào tính tan của các vitamin để phân thành 2 nhóm:
2.1. Nhóm vitamin tan trong nước
Gồm các vitamin nhóm B: B1; B2; B3 (PP); B5; B6; B9; B12; C... có đặc điểm chung:
Các vitamin này dễ tan trong nước, không tan trong dầu mỡ
Dễ bị phân huỷ trong môi trường kiềm
Không gây tích lũy trong cơ thể nên phải cung cấp hàng ngày (không gây bệnh do
thừa vitamin)
2.2. Nhóm vitamin tan trong dầu
Gồm các vitamin A; D; E; K... có đặc điểm chung:
Các vitamin này tan trong dầu mỡ, không tan trong nước
Rất dễ bị oxy hóa
Gây tích lũy trong cơ thể nên có thể sinh bệnh lý thừa vitamin nếu dùng liều cao và
dùng liên tục kéo dài.
3. CÁC VITAMIN THƯỜNG DÙNG
3.1. Vitamin B1 (Thiamin hydroclorid)
Viên nén 10mg; 100mg; 250mg; ống tiêm 50mg/1ml; 100mg/2ml
3.1.1. Nguồn gốc
Vitamin B1 có nhiều trong cám gạo, men bia, mầm hạt đậu, còn có một lượng ít
trong thịt, lòng đỏ trứng, sữa, gan... được chiết xuất hoặc tổng hợp.
3.1.2. Tác dụng
Thiamin được hấp thu ở ruột non và chuyển hóa thành dạng thiamin pyrophosphat
có hoạt tính sinh học, đây coenzym tham gia vào quá trình chuyển hóa glucid để cung cấp
năng lượng cho cơ thể.
3.1.3. Chỉ định
Phòng và điều trị bệnh thiếu vitamin B1 như bệnh tê phù Beri beri, viêm đa dây thần
kinh, phụ nữ mang thai, rối loạn tiêu hóa, bệnh tim mạch do dinh dưỡng, rối loạn hấp thu,
bệnh nhân nuôi dưỡng hoàn toàn đường tĩnh mạch, bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Phối hợp nhằm ngăn ngừa độc tính của các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ
như các kháng sinh nhóm aminosid (gentamicin; streptomycin…)
316