Page 270 - Dược lý - Dược
P. 270
2.6.4.2. Chỉ định
Điều trị sốt rét do P. falciparum kháng cloroquin.
Dự phòng cho người đi vào vùng sốt rét lưu hành.
2.6.4.3. Tác dụng không mong muốn
Có thể gặp các phản ứng dị ứng (ngứa, mày đay...), rốỉ loạn về máu (thiếu máu tan
máu, giảm bạch cầu hạt), các rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng thận...
2.6.4.4. Chống chỉ định
Suy gan nặng, người mang thai những tháng cuối và thời kỳ cho con bú.
2.6.4.5. Cách dùng, liều dùng
Điều trị sốt rét: người lớn uống liều duy nhất 3 viên hoặc tiêm bắp, truyền tĩnh mạch
2 ống.
Dự phòng: uống 1 viên/tuần, 3 viên/tháng.
2.6.5. Primaquin
2.6.5.1. Tác dụng
Thuốc diệt thể vô tính ở giai đoạn ngoại hồng cầu của P.vivax và P.malariae và diệt
thể giao tử nên chủ yếu dùng chống tái phát và chống lan truyền bệnh. Tác dụng cắt cơn
sốt rét yếu, nên thường phối hợp với thuốc điều trị cắt cơn sốt như quinin, cloroquin...
2.6.5.2. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là rối loạn tiêu hoá, nhức đầu, chóng mặt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu
hạt, met-hemoglobin, thiếu máu tan máu, có huyết cầu tố trong nước tiểu, nhất là ở người
thiếu enzym G6PD.
2.6.5.3. Chống chỉ định
Người mang thai, thời kỳ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi, người có tiền sử các bệnh
về máu.
2.6.5.4. Cách dùng, liều dùng
Uống primaquin vào bữa ăn hoặc kết hợp với thuốc kháng acid để giảm kích ứng dạ
dày.
Nhiễm P. vivax hoặc P. ovale (liều điều trị tiệt căn và dự phòng tái phát): bắt đầu
bằng dùng thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét trong hồng cầu, sau đó uống primaquin từ 14 đến
21 ngày liên tục.
Người lớn: 15mg/ngày
263