Page 268 - Dược lý - Dược
P. 268
Trên 15 tuổi: ngày 1, 2 (4 viên/ngày), ngày 3 (2 viên/ngày)
Điều trị dự phòng: người có nguy cơ nhiễm bệnh phải uống cloroquin phosphat
250mg ít nhất từ 3 - 6 tháng đầu khi vào vùng dịch viên với liều:
Trẻ em 3 - 24 tháng : 1/2 viên/tuần
Trẻ em 2 - 8 tuổi : 3/4 viên/tuần
Trẻ em 8 - 15 tuổi : 1 viên/tuần
Trẻ em trên 15 tuổi: 2 viên/tuần.
2.6.3. Artemisinin và dẫn chất
2.6.3.1. Tác dụng
Artemisinin cắt cơn sốt nhanh, và ít tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên do thải
trừ quá nhanh nên tỉ lệ tái phát cao, vì vậy hiện nay chủ yếu dùng các dẫn xuất bán tổng
hợp là artesunat, artemether và dihydroartemisinin.
Thuốc diệt thể phân liệt trong máu của mọi ký sinh trùng sốt rét đặc biệt tốt với sốt
rét thể não do chủng P. falciparum gây ra, kể cả P. falciparum kháng cloroquin.
Thuốc không diệt giao bào và không có tác dụng lên giai đoạn ngoại hồng cầu, hơn
nữa thời gian tác dụng ngắn, nên không dùng làm thuốc dự phòng và không dùng chống tái
phát.
2.6.3.2. Tác dụng không mong muốn
Thường nhẹ và thoáng qua như rối loạn tiêu hoá, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, chậm
nhịp tim...
2.6.3.3. Chống chỉ định
Hạn chế sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
2.6.3.4. Cách dùng, liều dùng
Artemisinin: Uống: ngày đầu 1g/24h, chia 2 lần; những ngày sau 500mg/24h x 4
ngày. Đặt hậu môn: ngày đầu 1,25g/24h; những ngày sau 750mg/24h x 2 - 3 ngày.
Artemether: ngày đầu 300mg/24h. Các ngày sau 100mg/24h x 4 ngày.
Artesunat: thường dùng dạng uống, hoặc tiêm tĩnh mạch trong các trường hợp sốt
rét cấp tính.
261