Page 199 - Dược lý - Dược
P. 199
được sản xuất sớm từ đầu thai kỳ cũng có khả năng làm mất hoạt tính cuả oxytocin. Chỉ
một lượng nhỏ oxytocin thải trừ vào nước tiểu ở dạng không đổi.
2.2.2. Tác dụng
Oxytocin kích thích gián tiếp lên co bóp cơ trơn tử cung bằng cách làm tăng tính
thấm natri của sợi tơ cơ tử cung, Oxytocin làm tăng co bóp tử cung, tăng trương lực cơ.
Liều điều trị gây tăng co bóp nhịp nhàng còn liều cao gây co cứng. Tử cung ở giai đoạn
cuối thời kỳ mang thai (nhất là những ngày cuối của thời kỳ mang thai và vài ngày sau khi
sinh) rất nhạy cảm với Oxytocin, tử cung đến hạn đẻ co bóp do oxytocin gây ra giống như
khi chuyển dạ đẻ tự nhiên
Oxytocin gây co bóp tế bào cơ biểu mô quanh nang tuyến sữa, làm sữa từ các nang
tuyến sữa dồn vào các ống dẫn lớn hơn, vì vậy oxytocin làm sữa dễ chảy ra. Oxytocin không
phải là chất tăng sinh sữa.
Trái với vasopressin, oxytocin có tác dụng chống bài niệu yếu
2.2.3. Chỉ định
Gây chuyển dạ đẻ cho các người mang thai đến hoặc sắp đến hạn đẻ mà nếu tiếp tục
mang thai có thể có nguy cơ cho mẹ hoặc thai
Thúc đẻ khi tăng chuyển dạ kéo dài hoặc do đờ tử cung.
Phòng và điều trị chảy máu sau đẻ.
Gây sẩy thai (sẩy thai không hoàn toàn, thai chết lưu).
2.2.4. Chống chỉ định
Cơn co tử cung cường tính, tắc cơ học đường sổ thai
Suy thai khi chưa đẻ
Trường hợp không thể đẻ theo đường tự nhiên được
Người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.
2.2.5. Chế phẩm và liều dùng
Ống tiêm lml chứa 2, 5 và 10 IU.
Liều khởi đầu thường dùng 5 IU tiêm tĩnh mạch hoặc pha trong dịch truyền để truyền
tĩnh mạch sau đó tuỳ tình trạng cụ thể có thể dùng thêm từ 5 - 20 IU.
192