Page 196 - Dược lý - Dược
P. 196
1.4.3. Hormon tuyến cận giáp
Hormon tuyến cận giáp (PTH) ức chế tái hấp thu phospho ở ống thận, làm tăng
phospho niệu, hạ phospho máu. Do phospho giảm, calci dễ bị hoà tan và chuyển từ xương
vào môi trường ngoài tế bào làm tăng calci- máu.
1.4.4. Hormon tuyến tuỵ
Tuyến tụy vừa là tuyến nội tiết, vừa là tuyến ngoại tiết. Đảo Langerhans của tuyến
tụy có 4 loại tế bào bài tiết:
- Tế bào A (α) chiếm 20%, tiết Glucagon và Proglucagon, có vai trò làm tăng đường
huyết.
- Tế bào B (β) chiếm 75%, tiết Insulin, Proinsulin, có vai trò làm giảm đường huyết và C
peptid.
- Tế bào C (δ) chiếm 3%, tiết Somatostatin, có vai trò ức chế hormon GH của tuyến yên.
- Tế bào F (PP) chiếm < 2%, tiết pancreatic polypeptid (PP)
1.4.5. Hormon dạ dày - ruột
Các hormon dạ dày ruột gồm có:
Gastrin do hang vị tiết ra, có tác dụng bài tiết dịch vị, acid hydroclorid, pepsin, natri
bicarbonat
Cholecystokinin pancreatozinin do niêm mạc tá tràng tiết ra, có tác dụng làm co bóp
túi mật và bài tiết enzym của tuỵ tạng
Secretin do tá tràng tiết ra, có tác dụng làm giảm tiết dịch vị
Enterogastron và urogastron làm giảm tiết dịch và nhu động dạ dày.
1.4.6. Hormon tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận có hai phần quan trọng: Tuỷ thượng thận tiết ra adrenalin,
noradrenalin. Vỏ thượng thận sản xuất ra 3 loại hormon đều có cấu trúc steroid, đó là:
+
+ Mineralocorticoid: có vai trò điều hòa cân bằng điện giải, tăng giữ Na , thải
K , Cl ở ống thận kéo theo giữ nước gây tăng thể tích ngoại bào. Hormon chính của nhóm
+
-
này là aldosteron.
+ Glucocorticoid: điều hòa chuyển hóa glucose bằng cách làm tăng quá trình tân tạo
đường ở gan từ các sản phẩm của protid, lipid,tăng thoái giáng các chất dự trữ năng lượng
189