Page 198 - Dược lý - Dược
P. 198
2.1.2. Tác dụng
Kích thích vỏ thượng thận bài tiết corticosteroid, chủ yếu là glucocorticoid do đó tác
dụng của ACTH tương tự glucocorticoid nhưng không ảnh hưởng tới chức năng thượng
thận như khi dùng glucocorticoid.
2.1.3. Chỉ định
Điều trị viêm khớp, viêm đa khớp không do nhiễm khuẩn.
Hen phế quản, tổn thương da, bệnh bạch cầu cấp, dị ứng.
Phòng suy thượng thận sau khi dùng glucocorticoid lâu dài.
2.1.4. Tác dụng không mong muốn
Phù, tăng huyết áp, tăng dị hóa, chậm lớn, mất ngủ...
2.1.5. Chống chỉ định
Tăng huyết áp nặng, đái đường, loét dạ dày, viêm nội tâm mạc cấp, thiểu năng tim
nặng.
2.1.6. Chế phẩm và liều dùng
ACTH thường: 20 IU/ml, 40 IU/ml và 80 IU/ml
;
ACTH chậm (phối hợp với kẽm phosphat) ống 1mg (1mg ACTH = 1 IU).
Liều thường dùng: 40mg/24h chia 4 lần, tiêm bắp hoặc 5 - 10mg/24h truyền tĩnh
mạch.
2.2. Oxytocin
2.2.1. Nguồn gốc và dược động học
Trong cơ thể, Oxytocin được tổng hợp ở vùng dưới đồi, tích trữ ở thuỳ sau tuyến
yên, từ đó phóng thích vào tuần hoàn khi có kích thích.
Hiện nay người ta đã tổng hợp được Oxytocin để làm thuốc.
Oxytocin bị chymotrypsin phân hủy ở hệ tiêu hóa. Sau khi tiêm tĩnh mạch oxytocin,
tử cung đáp ứng hầu như ngay lập tức và giảm xuống trong vòng 1 giờ. Sau khi tiêm bắp,
tử cung đáp ứng trong vòng 3 - 5 phút và kéo dài 2 - 3 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều
100 - 200 mili đơn vị, tác dụng gây chảy sữa của oxytocin xảy ra trong vòng vài phút và
kéo dài khoảng 20 phút. Oxytocin được phân bố khắp dịch ngoại bào. Một lượng nhỏ
oxytocin có thể vào vòng tuần hoàn thai nhi. Oxytocin có nửa đời trong huyết tương khoảng
3 - 5 phút. Thuốc bị phân hủy nhanh ở gan và thận. Oxytocinase là enzym trong tuần hoàn
191