Page 197 - Dược lý - Dược
P. 197

của cơ thể để tạo glucose. Duy trì đáp ứng bình thường với stress và phản ứng trong các

                  trường hợp nguy hiểm mà cơ thể nhận thức được thông qua việc khởi động các đáp ứng

                  giao cảm đối với tác nhân gây stress. Glucocorticoid (GC) tự nhiên do vùng bó vỏ thượng

                  thận sản xuất ra gồm có 2 chất là Hydrocortison (Cortisol) và Cortison.
                         + Androgen: chủ yếu thể hiện hoạt tính sinh lý sau khi chuyển thành testosteron và

                  dihydrotestosteron. Hoạt tính sinh dục của androgen vỏ thượng thận rất ít, chỉ rõ khi có sự

                  bài tiết gia tăng bệnh lý.

                  1.4.7. Hormon tuyến sinh dục

                         Androgen (testosteron) chính được tạo ra ở tinh hoàn, ngoài ra androgen còn được
                  tạo ra ở vỏ thượng thận, buồng trứng và rau thai.

                         Estrogen được tiết ra từ buồng trứng.

                         Progesteron được tiết ra ở hoàng thể và vỏ thượng thận

                  1.5. Chỉ định chung

                         Hormon thường được dùng trong các trường hợp sau:
                         Dùng thay thế hoặc bổ sung khi cơ thể thiếu hormon: ví dụ dùng hormon sinh dục

                  nữ cho phụ nữ cắt buồng trứng hoặc dùng các corticoid cho người thiểu năng tuyến vỏ

                  thượng thận...

                         Dùng đối kháng khi thừa hormon. Ví dụ: bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt phụ

                  thuộc hormon, có thể dùng estrogen để đối kháng.
                         Dùng chẩn đoán bệnh của tuyến nội tiết. Ví dụ: dùng dexamethason chẩn đoán hội

                  chứng Cushing.

                         Ngoài ra còn có các áp dụng khác tuỳ thuộc vào từng hormon cụ thể. Ví dụ: hormon

                  glucocorticoid dùng làm thuốc chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, hormon

                  androgen dùng làm thuốc tăng đồng hoá protid...
                  2. MỘT SỐ HORMON VÀ KHÁNG  HORMON THƯỜNG DÙNG

                  2.1. ACTH (Adrenocorticotropic hormon)

                  2.1.1. Nguồn gốc và dược động học

                         Chiết từ thùy sau tuyến yên của động vật, dễ bị phân hủy ở đường tiêu hóa nên chỉ

                  dùng tiêm bắp và tĩnh mạch. Thời gian duy trì tác dụng là 6 giờ. Phối hợp với kẽm phosphat
                  có thể kéo dài thời gian tác dụng đến 24 giờ.

                                                                                                            190
   192   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202