Page 82 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 82

Chất chủ vận                                                    Đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn,
                dopamin D2                    Không làm hạ đường huyết          viêm mũi dị ứng
                Bromocriptin
               ↑: tăng, ↓: giảm, ?: dữ liệu còn nhiều tranh cãi
               2.2. TDKMM của các thuốc hạ đường huyết đường uống và biện pháp xử trí

                     Hạ đường huyết (nhóm SU, glinid): hướng dẫn người bệnh tuân thủ chế độ ăn uống,

               không bỏ bữa và cách nhận biết các triệu chứng của hạ đường huyết và cách xử trí hạ đường
               huyết. Trên người bệnh suy gan hoặc suy thận nặng, huốc có thể làm tăng           nguy cơ hạ

               đường huyết, cần phải điều chỉnh liều.

                     Rối  loạn  tiêu  hóa  đau  bụng,  buồn  nôn,  tiêu  chảy  (nhóm  SU,  glinid,  ức  chế

               enzym alpha glucosidase): hướng dẫn người bệnh uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngay sau

               miếng ăn đầu tiên,  dùng liều thấp sau đó tăng dần hoặc dùng dạng phóng thích chậm
                     Phù (nhóm TZD): cần thận trọng ở những người bệnh bị phù hoặc có nguy cơ bị suy

               tim sung huyết, theo dõi trong quá trình sử dụng

                     Viêm hầu họng, nhiễm khuẩn hô hấp trên (nhóm ức chế DPP-4): theo dõi các triệu

               chứng cảm lạnh, đau họng, ngạt mũi, chảy mũi

                     Nhiễm khuẩn tiết niệu (saxagliptin): theo dõi các triệu chứng của nhiễm trùng tiết
               niệu như: có máu trong nước tiểu, cảm giác đau, nóng rát khi tiểu, đi tiểu nhiều lần, sốt,

               đau vùng dưới dạ dày hoặc vùng chậu,…

                     Nhiễm nấm đường tiết niệu - sinh dục (nhóm ức chế SGLT2): thường xảy ra hơn ở

               nữ và người bệnh có tiền sử bệnh. Hầu hết mức độ từ nhẹ đến trung bình, người bệnh đáp

               ứng với điều trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị.
                     Nhiễm khuẩn tiết niệu (nhóm ức chế SGLT2): Thường xảy ra hơn ở nữ và người bệnh

               có tiền sử bệnh. Hầu hết nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình, người bệnh đáp ứng với điều

               trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị

                     Buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu (chất gắn acid mật): Tránh làm việc cần sự

               tập trung như lái xe, vận hành máy móc. Cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc. Nếu đau
               đầu dữ dội hoặc thay đổi thị giác (có thể xuất hiện khi bắt đầu dùng thuốc hoặc chậm hơn)

               người bệnh cần được ngừng thuốc, đánh giá ngay lập tức HA, tính chất đau đầu, độc tính

               thần kinh trung ương.

               2.3. Tương tác thuốc và hướng dẫn xử trí

                     Thông thường, người bệnh ĐTĐ phải sử dụng nhiều thuốc. Bên cạnh thuốc kiểm
               soát glucose huyết, người bệnh có thể được điều trị đồng thời các bệnh lý mắc kèm và

               phòng ngừa biến chứng tim mạch bằng các nhóm thuốc khác bao gồm: thuốc điều trị rối
   77   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87