Page 8 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 8

Răng cửa giữa là 1, răng cửa bên là 2, răng nanh là 3 răng hàm thứ nhất là 4,
                   răng hàm thứ hai là 5.
                   Khi đọc hoặc viết tên răng bao giờ cũng đọc tên cung hàm trước rồi mới đến
                   số răng.
                   Ví dụ:
                   - Đối với răng vĩnh viễn:
                   R 11: Là răng cửa giữa hàm trên bên phải.
                   R 24: Là răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên bên trái.
                   R 48: Là răng hàm lớn thứ ba hàm dưới bên phải.
                   - Đối với răng sữa:
                   R 51: Là răng cửa giữa hàm trên bên phải.
                   R 64: Là răng hàm thứ nhất hàm trên bên trái.


                   3. Đặc điểm giải phẫu sinh lý vùng quanh răng:






























                                                  Hình 6: Răng cửa dưới và vùng quanh răng.

                   Vùng quanh răng (nha chu) là toàn bộ những tổ chức bao bọc quanh răng

                   thiết lập thành một bộ phận hình thái và chức năng. Giữa các răng và vùng
                   quanh răng có mối quan hệ gắn bó chức năng vì nó là thành phần của bộ
                   máy nhai.
                   Vùng quanh răng bao gồm: Lợi, dây chằng quanh răng, xương răng và
                   xương ổ răng.
                   3.1. Lợi: Lợi gồm hai loại là lợi tự do và lợi dính.




                                                                                                        8
   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13