Page 10 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 10

dây chằng quanh răng bám vào chân răng, giữ cho bề rộng vùng quanh răng
                   ổn định.
                   + Chức năng:
                   - Xương răng tham gia giúp nối liền răng với xương răng, cùng với xương ổ
                   răng giữ bề rộng cần thiết cho vùng dây chằng quanh răng.
                   - Bảo vệ ngà chân răng.
                   - Tham gia sửa chữa một số tổn thương ngà chân răng.
                   3.4. Xương ổ răng:
                   Là phần lõm của xương hàm để chân răng cắm vào, Phần lõm này có hình
                   dáng và kích thước phù hợp với từng loại chân răng. Bề mặt của ổ răng, chỗ
                   đối diện với chân răng, là mô xương đặc biệt gọi là lá cứng Laminadura.
                   Bề mặt ngoài của lá này có nhiều lỗ thủng cho mạch máu và thần kinh từ
                   xương xuyên qua để nuôi dưỡng dây chằng quanh răng, đi qua lỗ Apex để
                   vào tuỷ răng nuôi dưỡng và cảm giác cho răng.
                   - Tổ chức xương chống đỡ xung quanh răng là xương đặc. Giữa xương đặc
                   và lá cứng là tổ chức xương xốp.
                   - Thành phần hoá học: 70% là chất vô cơ (gồm các tinh thể Photphat canci),
                   30% là thành phần hữu cơ và nước. Thành phần hữu cơ chủ yếu là sợi
                   Collagen còn lại là tế bào tạo xương, tế bào đa nhân, tế bào xương trưởng
                   thành…
                   4. Sinh lý, thời gian mọc răng – thay răng sữa, một số tai biến do mọc
                   răng:
                   Sự mọc răng là một quá trình phát triển, di chuyển từ vị trí ban đầu của của
                   nó trong xương hàm đến vị trí chức năng trong miệng và sự thay đổi của nó
                   trong cuộc sống.
                   4.1. Tuổi mọc răng sữa:
                   - Bình thường răng sữa bắt đầu mọc vào lúc trẻ được khoảng 6 – 8 tháng
                   tuổi.
                   - Thời gian trung  bình để thành lập bộ răng sữa là 24 – 30 tháng.


                                                                      Tháng mọc
                         Tên răng sữa
                                                        Hàm trên                      Hàm dưới
                   Răng cửa giữa                           8 - 10                        6 – 8
                   Răng cửa bên                           10 - 12                       12 – 14
                   Răng hàm thứ nhất                      14 - 16                       14 – 16
                   Răng nanh                              16 - 20                       16 – 20
                   Răng hàm thứ hai                       20 - 30                       20 – 30

                    Bộ răng sữa giữ chức năng quan trọng trong việc tiêu hoá thức ăn cho trẻ
                   bằng cơ chế cắt, xé, nhai và nghiền nát thức ăn. Răng sữa chính là nhân tố



                                                                                                       10
   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15