Page 49 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 49

- Người bệnh có đang điều trị bệnh gì không ? (như tim mạch, đái đường,
                   lao, hen, bướu giáp trạng)
                   - Đang dùng thuốc gì ?
                   - Phụ nữ : đang có kinh nguyệt hay cho con bú, hay đang có thai ?
                   - Người bệnh ăn gì chưa ?
                   Khám tại chỗ:
                   Để phát hiện răng cần nhổ, tránh nhổ nhầm, không nên tin hoàn toàn vào
                   cảm giác người bệnh vì nhiều khi không đúng.
                   Để dự đoán răng nhổ khó hay dễ và để chọn lựa phương pháp nhổ, dụng cụ
                   nhổ răng, cần tiến hành khám cẩn thận người bệnh.
                   * Khám răng.
                   - Răng bị sâu, bị mòn, có chứa đựng chất trám ?
                   - Răng sống hay chết hay đã điều trị tủy.
                   - Kích thước, hình thể của thân hay chân răng.
                   - Răng mọc có bình thường không ? Quan hệ với các răng bên cạnh.
                   - Chân răng có xòe, chụm hay dùi trống.
                   - Răng có gần những vùng giải phẫu quan trọng ?
                   Việc đánh giá chân răng to, nhỏ, dài ngắn, mảnh thường dựa theo giải phẫu
                   răng,  những  trường  hợp  bất  thường  cần  có  phim  X  quang  mới  phát  hiện
                   được như tăng cement ở chân răng (răng dùi trống), chân xòe hay chụm, khu
                   vực  nhiễm  khuẩn,  các  chân  răng  còn  sót,  vật  lạ,  mầm  răng  vĩnh  viễn...
                   Những hình ảnh X quang giúp việc nhổ răng : giới hạn chấn thương, thu
                   ngắn  thời  gian  nhổ  răng,  lấy  sạch  vùng  nhiễm  khuẩn  hay  vật  lạ  trong  ổ
                   răng...
                   *Khám xương ổ răng:
                   Quan sát và lấy ngón tay sờ bên ngoài và trong xương hàm răng cần nhổ để
                   có nhận định bề dày của vùng này, có các lồi xương bao phủ các chân răng
                   không ?
                   Xương ổ răng càng dày càng khó nong rộng, càng khó nhố. Ví dụ :
                   - Chân răng số 4 hàm trên.
                   - Chân răng 6,7,8 răng dưới.

                   Xương cứng hay mềm tùy theo lứa tuổi. Càng lớn tuổi xương càng đặc, càng
                   khó nhổ. Xương hàm trên thường xốp hơn xương hàm dưới. Những người
                   “lớn xương” là những người có răng khó nhổ.
                   *  Khám mô mềm chung quanh.
                   - Lợi và niêm mạc có viêm không ? để chọn phương pháp gây tê.

                   - Có cao răng ở vùng trên răng nhổ và vùng lân cận..., để làm sạch trước khi
                   nhổ răng.
                   Chuẩn bị người bệnh:
                   Chuẩn bị tâm lý.




                                                                                                       49
   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54