Page 36 - Giáo trình môn học nghiên cứu khoa học
P. 36
1.2. Các phương pháp chọn mẫu
Từ khái niệm mẫu nghiên cứu, ta thấy chọn mẫu là quá trình chọn một
nhóm các cá thể của quần thể đã được xác định để nghiên cứu. Có hai nhóm kỹ
thuật chọn mẫu đó là chọn mẫu xác suất và không xác suất. Mẫu được chọn theo
kỹ thuật xác suất có tính đại diện cho quần thể hơn và thông dụng hơn. trong tài
liệu này chúng ta đề cập sâu hơn về kỹ thuật chọn mẫu xác suất.
Ở kỹ thuật chọn mẫu xác suất, mỗi một cá thể trong quần thể có một cơ hội
biết trước để chọn vào mẫu. Kỹ thuật này chỉ thực hiện được khi biết khung
mẫu của quần thể nghiên cứu.
1.2.1. Mẫu ngẫu nhiên đơn
Là mẫu mà tất cả các cá thể trong quần thể có cùng cợ hội (cùng xác suất)
để được chọn vào mẫu.
Ví dụ: Chọn 100 hồ sơ trong số 500 bênh nhân mắc tăng huyết áp tại bệnh
viện A trong năm 2019 để nghiên cứu. Nếu theo cách chọn ngẫu nhiên đơn thì
mỗi bênh nhân có xác suất là 20% được chọn vào mẫu.
* Quy trình:
Bước 1: Lập một khung chọn mẫu chứa đựng tất cả các đơn vị mẫu.
Bước 2: Sử dụng một quá trình ngẫu nhiên để chọn các cá thể vào mẫu. Có
nhiều cách để chọn một mẫu ngẫu nhiên đơn từ quần thể như: Tung đồng xu,
tung súc sắc, bốc thăm, sử dụng bảng số ngẫu nhiên, v.v...
* Ưu điểm:
- Cách làm đơn giản, tính ngẫu nhiên và tính đại diện cao.
- Là kỹ thuật chọn mẫu xác suất cơ bản và có thể lồng vào tất cả các kỹ
thuật chọn mẫu xác suất phức tạp khác.
* Nhược điểm:
- Cần phải có một danh sách của các đơn vị mẫu để phục vụ cho chọn mẫu.
Điều này thường không thể có được với một mẫu lớn hoặc mẫu dao động.
- Các cá thể được chọn vào mẫu có thể phân bố tản mạn trong quần thể, do
vậy, việc thu thập số liệu sẽ tốn kém và mất thời gian.
36