Page 35 - Giáo trình môn học nghiên cứu khoa học
P. 35
Đơn vị mẫu là chủ thể được sử dụng khi chọn mẫu nghiên cứu.
Trong rất nhiều trường họp, hai khái niệm này là trùng nhau, tuy nhiên có
trường hợp chúng là khác nhau.
Ví dụ: Trong một điều tra đánh giá nhu cầu dùng nước sạch của xã X,
người ta muốn biết ý kiến của người chủ hộ của mỗi gia đình. Danh sách của
các hộ gia đình được sử dụng để chọn mẫu. người chủ hộ trong các hộ gia đình
được chọn vào mẫu đều được phỏng vấn. Khi đó đơn vị quan sát là người chủ
hộ gia đình, còn đơn vị mẫu là hộ gia đình.
1.1.4. Khung chọn mẫu
Để có thể dễ dàng chọn được một mẫu từ quần thể nghiên cứu, cần thiết
phải có một danh sách các đơn vị mẫu hoặc bản đồ phân bố các đơn vị mẫu.
Danh sách hoặc bản đồ như vậy được gọi là khung mẫu. Đây là một điều kiện
quan trọng trong việc chọn mẫu thích hợp cho nghiên cứu.
Trong một số trường hợp, khung mẫu không sẵn sàng cho việc chọn mẫu
thì ta có thể phải chuyến đổi đơn vị chọn mẫu để phù hợp vói khung mẫu sẵn
có. Ví dụ, khi ta muốn chọn mẫu các trẻ em dưới 5 tuổi cho một nghiên cứu về
suy dinh dưỡng trẻ em, thì rất khó để có được một khung mẫu là danh sách trẻ
em dưới 5 tuổi trong cộng đồng, khi đó ta có thể phải quy đổi đơn vị chọn mẫu
từ trẻ em ra hộ gia đình.
1.1.5. Tiêu chuẩn của một thiết kế mẫu tốt
- Đại diện cho quần thể nghiên cứu: Khi nó có tất cả các tính chất cơ bản
của quần thể mà từ đó nó được rút ra.
- Mẫu là đủ lớn: Để có thể cho phép khái quát hoá một cách tin cậy cho
quần thể nghiên cứu.
- Tính thực tế và tiện lợi: Để việc thu thập số liệu là dễ dàng và thuận tiện.
- Tính kinh tế và hiệu quả: Mẫu được chọn sao cho thông tin thu được là
nhiều nhất trong khi chi phí là thấp nhất.
35