Page 31 - Giáo trình môn học nghiên cứu khoa học
P. 31

- Là công cụ quan trọng để nhà nghiên cứu khám phá những kiến thức

                 mới

                 5.3. Một số ví dụ về cách viết giả thuyết

                         - Không có sự khác biệt về nhiệt độ khoang miệng ở những người bệnh

                 có thở o xy qua ống thông mũi với liều lượng 6 lít/phút.

                         - Có sự khác biệt về mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng làm

                 việc ở các bệnh viện Trung ương so với điều dưỡng làm việc ở các bệnh viện

                 tỉnh.

                         - Không có sự khác biệt về tỷ lệ điều dưỡng bị rủi ro do kim đâm ở ca

                 sáng và ca đêm.

                         - Có sự khác biệt về chất lượng chăm sóc người bệnh của các cử nhân

                 điều dưỡng với các diều dưỡng trung cấp.

                 5.4. Thành phần của giả thuyết nhân quả

                        Một trong những mục đích của nghiên cứu y học là hình thành giả thuyết

                 về mối tương quan giữa hai hay nhiều biến số nghiên cứu. Giả thuyết dịch tễ

                 học về mối quan hệ nhân quả phải có đủ các thành phần sau đây:

                         - Yếu tố nhân (nguyên nhân): là bất kỳ yếu tố nguy cơ (phơi nhiễm) nghi


                 ngờ nào có liên quan đến việc phát sinh bệnh (quả).
                         - Yếu tố quả (hậu quả): là bệnh hoặc hậu quả được gây nên bởi các yếu tố


                 nguy cơ.
                 5.5. Mối liên quan giữa giả thuyết và thiết kế nghiên cứu


                        Cách trình bày giả thuyết nghiên cứu dựa vào loại thiết kế nghiên cứu,
                 thử  nghiệm  hoặc  không  thử  nghiệm.  Giả  thuyết  nghiên  cứu  về  mối  quan  hệ


                 nhân quả gồm hai lớp đối lập nhau. Giả thuyết H 0 là giả thuyết không có mối

                 quan hệ nhân quả hoặc không có sự khác biệt. Giả thuyết H 1 đối lập với giả

                 thuyết H 0, tức là có quan hệ nhân quả và có sự khác biệt. Bằng kiểm định thống

                 kê cho phép nhà nghiên cứu lượng giá được xác suất may rủi khi sử dụng kết

                 quả nghiên cứu từ mẫu để suy ra quần thể.




                                                                31
   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36