Page 86 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 86
- Vacxin giải độc tố là những vacxin bào chế từ ngoại độc tố của vi khuẩn đã được
làm mất độc lực nhưng còn tính kháng nguyên loại vacxin này thường cho thêm các tá
chất như hydroxit nhôm gọi là vacxin hấp phụ. Ví dụ vacxin DPT phòng bệnh bạch hầu,
uốn ván và ho gà.
- Vacxin tinh chế được bào chế từ các sản phẩm của vi sinh vật. Ví dụ vacxin
thương hàn được bào chế từ kháng nguyên Vi.
- Vacxin công nghệ sinh học được bào chế bằng cách lai ghép gen của vi sinh vậy
vào vi sinh vật khác để tạo ra các kháng nguyên có tác dụng bảo vệ và an toàn cao. Ví dụ
vacxin viêm gan B các thế hệ 2, 3...
1.4. Nguyên tắc sử dụng vacxin
1.4.1. Đối tượng tiêm chủng
Đối tượng tiêm chủng của một loại vacxin nào đó là tất cả các cá thể có nguy cơ bị
bệnh đó nhưng chưa có miễn dịch. Trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng đặc biệt quan tâm, vì
đây là đối tượng rất dễ bị bệnh nhiễm trùng. Sau khi sinh khoảng 6 tháng miễn dịch thụ
động do mẹ truyền cho không còn nữa, trẻ em có thể bị bất cứ bệnh nhiễm trùng nào. Do
vậy chúng cần được bảo vệ bằng các vacxin. Việt nam và nhiều nước trên thế giới có
chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em với các vacxin chống các bệnh: lao (BCG),
bạch hầu, uốn ván, ho gà (DPT), bại liệt và sởi. Hiện nay còn mở rộng thêm vacxin viêm
não Nhật bản, viêm gan B.
Đối với một số bệnh như tả thì đối tượng tiêm chủng có thể là toàn dân, vacxin
phòng bệnh uốn ván chỉ tiêm cho những người có nguy cơ bị bệnh này hoặc phụ nữ mang
thai. Vacxin phòng bệnh chó dại chỉ tiêm cho người nghi bị chó dại cắn và tất cả chó,
mèo nuôi.
1.4.2. Đối tượng không được tiêm chủng (chống chỉ định)
Tuỳ thuộc từng loại vacxin, nhưng nói chung có một số quy định sau đây;
- Những người đang bị các bệnh cấp hoặc mạn tính.
- Vacxin sống giảm độc lực không dùng cho những người bị suy giảm miễn dịch,
ung thư, đang dùng thuốc đàn áp miễn dịch (corticoid) hoặc phụ nữ mang thai.
- Những người bị các bệnh dị ứng.
86