Page 87 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 87
1.4.3. Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng
- Phạm vi hay lãnh thổ tiêm chủng là tuỳ thuộc vào sự lưu hành của bệnh cần bảo
vệ. Ví dụ các vacxin nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng thì tiêm trong toàn
quốc, ngược lại một số bệnh lưu hành khu vực (như bệnh tả) thì chỉ tiêm phòng khu vực
dịch tả lưu hành hoặc người chuẩn bị tới vùng dịch lưu hành.
- Tỷ lệ người được tiêm chủng nằm trong phạm vi bảo vệ ngày càng cao càng tốt,
ít nhất trên 80%. Nếu dưới tỷ lệ này thì vẫn có khả năng bùng phát dịch, do những cá thể
không được gây miễm dịch mắc bệnh và lây lan cho người khác.
1.4.4. Thời gian tiêm chủng
Tuỳ theo từng loại vacxin và y tế, nhưng có một số điểm lưu ý sau:
- Thường tiêm chủng trước mùa dịch khoảng một tháng để tạo miễn dịch bảo vệ
chống được dịch. Vacxin tiêm nhiều mũi, khoảng cách giữa các mũi thường là một tháng.
Với các vacxin cần tiêm nhắc lại khoảng cách có thể một hoặc vài năm sau.
- Tổ chức tiêm chủng có thể là từng đợt hoặc liên tục.
1.4.5. Liều lượng và đường đưa vacxin vào cơ thể
Tuỳ thuộc vào từng vacxin, các đường đưa vacxin vào cơ thể sau đây:
- Tiêm trong da với liều 0,1ml như vacxin BCG.
- Đường uống với liều 1,5ml - 2ml như vacxin tả cho người lớn hoặc hai giọt (như
vacxin Sabin trẻ em cho trẻ em.
1.4.6. Phối hợp vacxin
Phối hợp vacxin nhằm giảm bớt lần tiêm chủng, nhưng không ảnh hưởng tời hiệu
lực miễn dịch. Ví dụ có thể kết hợp vacxin với DPT.
1.4.7. Phản ứng phụ do vacxin
Vacxin phải an toàn với người được tiêm phòng. Nhưng dùng vacxin là đưa một
chất lạ vào cơ thể nên có thể xẩy ra phản ứng phụ:
- Tại chỗ tiêm mẩn đỏ, hơi sưng. Thường các biểu hiện này mất đi sau một vài
ngày.
- Toàn thân: sốt nhẹ, hơi đau đầu và các dấu hiệu này mất đi sau một vài ngày.
Nếu có các biểu hiện nặng hơn và kéo dài hơn cần đến cơ quan y tế để kiểm tra.
87