Page 81 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 81
VSV. Sự kết hợp đặc hiệu này sẽ biểu hiện thành các cơ chế chống nhiễm trùng khác
nhau:
2.1.1. Ngăn cản sự bám của các VSV vào các niêm mạc
IgA tiết (IgAs) thường gắn trên niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa. kháng thể này
có thể kết hợp đặc hiệu với các kháng nguyên VSV và ngăn cản VSV bám vào niêm mạc
hô hấp, tiêu hoá và sinh dục tiết niệu.
2.1.2. Trung hòa độc lực của virus, Rickettsia, ngoại độc tố và enzym.
Các IgG, IgA và IgM khi kết hợp đặc hiệu với các kháng nguyên trên, đã làm cho
các virus, Rickettsia, ngoại độc tố và enzym mất khả năng gây bệnh.
2.1.3. Làm tan các VSV
IgG và IgM khi kết hợp với kháng nguyên (là các VSV) đã hoạt hóa bổ thể dẫn tới
làm tan các VK Gram âm, virus và tiêu diệt các VK Gram dương.
2.1.4. Ngưng kết các VSV và kết tủa các sản phẩm hòa tan của các VSV
Các IgG, IgA và IgM khi kết hợp với các VSV đã gây nên sự ngưng kết các VSV
này. Các loại kháng thể trên khi kết hợp với các sản phẩm hòa tan của các VSV cũng gây
nên sự kết tủa các sản phẩm này.
2.1.5. Làm tăng sự thực bào do sự opsonin hóa
Các IgG và IgM khi đã kết hợp với VSV và sản phẩm của chúng có thể hoạt hóa
bổ thể. Phức hợp miễn dịch này làm dễ dàng cho các tế bào thực bào bắt (opsonin hóa) và
tiêu hóa các kháng nguyên. Sở dĩ có hiện tượng này là do các tế bào thực bào có các phân
tử tiếp nhận với Fc của IgG và C3b của bổ thể.
2.1.6. Độc sát tế bào phụ thuộc vào kháng thể (ADCC: antibody dependent cytotocic
cell)
Các tế bào null và một loại tế bào NK (một dạngtế bào lympho, nhưng không phải
lympho B và T) có đặc tính gắn Fc của IgG trên bề mặt tế bào này và phần Fab của kháng
thể này vẫn có thể kết hợp đặc hiệu với các tế bào đích. Tế bào đích có thể là tế bào ung
thư hoặc tế bào vị nhiễm virus với sự xuất hiện kháng nguyên đặc hiệu trên mặt các tế
bào.
81