Page 249 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 249

-  toxin: là độc tố quan trọng của C. perfringens. Chúng phá huỷ rất nhanh các tổ

               chức nếu đảm bảo môi trường kỵ khí và ít oxy tự do. Chúng không phân giải lecithin,

               nhưng cũng có khả năng làm tan hồng cầu và gây liệt các chức phận tim.

                       -  toxin: là độc tố giống như hyaluronidase và có khả năng khuyếch tán, làm huỷ

               hoại tổ chức liên kết giữa các mô.

                       - , ,  toxin: là những độc tố yếu, gây chết, cũng có khả năng gây hoại tử tổ chức
                                                                                                    o
               và gây tan máu. Độc tố của C. perfringens dưới tác dụng của formol 0,4% ở 37 C, trong
               8 ngày có thể tạo thành giải độc tố.

               2. Clostridium septicum

                        Vi khuẩn này là một tác nhân gây hoại thư sinh hơi. Về mặt hình thái, chúng chỉ

               khác các vi khuẩn hoại thư sinh hơi khác là có lông và có khả năng di động. Trong bệnh
               phẩm, có khi đứng thành chuỗi.

                       Các  môi  trường  dùng  để  nuôi  cấy  C.  perfringens  có  thể  dùng  để  nuôi  cấy  C.

               septicum.  C.  septicum  lên  enzym  có  sinh  hơi  dextrin,  galactose,  glucose,  lactose,

               levulose, sucrose và maltose.

                       Trên môi trường thạch máu, C. septicum có khả năng gây tan máu. Chúng có một
               độc tố chịu nhiệt, bản chất là protein, gồm 4 yếu tố:

                       - Độc tố  là yếu tố gây chết, hoại tử và gây tan máu, đây là một yếu tố đặc hiệu.

                       - Độc tố  là một desoxyribonuclease.

                       - Độc tố  là một hyaluronidase.

                       - Độc tố  là một yếu tố gây tan máu yếu.

                       Độc tố của C. septicum dưới tác dụng của sức nóng và formol 0,4%, có thể tạo

               thành giải độc tố. C. septicum chỉ có một týp do cấu trúc đơn giản.

               3. Clostridium novyi

                       Về tính chất sinh vật hoá học,  C. novyi giống C. oedematiens. Các môi trường
               nhân tạo dùng để nuôi cấy C. perfringens và C. septicum cũng có thể dùng để nuôi cấy C.

               novyi, song vi khuẩn này phát triển kém hơn.






                                                            249
   244   245   246   247   248   249   250   251   252   253   254