Page 216 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 216
Trực khuẩn mủ xanh Gram âm, thẳng hoặc hơi cong nhưng không xoắn, hai đầu
tròn. Kích thước từ 0,5-1,0 m 1,5-5,0 m. Có một lông duy nhất ở một cực. Các pili
của trực khuẩn mủ xanh dài khoảng 6 nm, là nơi tiếp nhận nhiều loại phage và giúp cho
vi khuẩn gắn vào bề mặt của tế bào vật chủ. Trực khuẩn mủ xanh không sinh nha bào.
1.2. Nuôi cấy
Trực khuẩn mủ xanh mọc dễ trên các môi trường nuôi cấy thông thường (thạch
thường, thạch máu, canh thang), hiếu khí tuyệt đối. Nhiệt độ tối ưu là 37C, nhưng chúng
có thể mọc được trong khoảng dao động rộng (5 - 42C); pH thích hợp từ 7,2 - 7,5 (dao
động 4,5 - 9,0).
Trên môi trường đặc, có thể gặp hai loại khuẩn lạc: một loại to, nhẵn, bờ trải dẹt,
giữa lồi lên trông giống như quả trứng ốp (fried egg); một loại khác thì xù xì; cũng có khi
gặp loại thứ ba, khuẩn lạc nhầy. Trong các bệnh phẩm lâm sàng, thường gặp loại thứ
nhất; trong các mẫu lấy từ môi trường, thường gặp loại thứ hai. Tính chất đặc trưng của
trực khuẩn mủ xanh là sinh sắc tố và chất thơm. Có hai loại sắc tố chính:
- Pyocyanin: có màu xanh lá cây, tan trong nước và chloroform, khuyếch tán tốt ra
môi trường nuôi cấy, làm cho môi trường và khuẩn lạc có màu xanh nên có thể nhận ra
nó một cách dễ dàng bằng mắt thường. Pyocyanin thuộc loại sắc tố phenazin, cấu trúc
hoá học của nó đã được phân tích chi tiết. Chính sắc tố này đã làm cho mủ có màu xanh.
- Pyoverdins: là loại sắc tố huỳnh quang, phát màu xanh khi chiếu tia cực tím có
bước sóng 400 nm. Pyoverdins không bền vững, dễ mất đi trong điều kiện nuôi cấy
không chuẩn. Khi nuôi cấy vi khuẩn ở môi trường có nồng độ sắt thấp, nó được tổng hợp
nhiều hơn. Cấu trúc hoá học của pyoverdins chưa được biết đầy đủ.
1.3. Đặc điểm hoá sinh
Trực khuẩn mủ xanh có đủ các cytochrom (b, c, a và oxidase) trong hệ thống vận
chuyển điện tử. Trong thực hành, người ta thường dùng “oxidase test” để tìm sự có mặt
của cytochrom oxidase. Các tính chất hoá sinh thường sử dụng trong lâm sàng gồm:
urease (-), indol (-), H S (-); citrat Simmons, arginin dihydrolase và gelatinase (+); khử
2
-
NO đến N . Trên môi trường OF (Oxidation - Fermentation), nhiều loại carbohydrat bị
2
3
216