Page 212 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 212
Bệnh do H. influenzae thường là thứ phát (sau sởi, cúm), gồm: viêm màng não,
viêm đường hô hấp trên (thanh quản, tai giữa, xoang), viêm đường hô hấp dưới (viêm phế
quản cấp và mạn tính, viêm phổi), nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc (hiếm), viêm
niệu đạo và các nhiễm trùng sinh dục (âm đạo, cổ tử cung, tuyến Bartholin, vòi trứng).
Viêm màng não do H. influenzae là một bệnh nặng và có tính chất cấp tính, cần
được chẩn đoán và điều trị tức khắc. ở những trẻ mà khả năng đề kháng giảm (suy dinh
dưỡng, suy giảm miễn dịch, đang mắc các bệnh nặng khác), H. influenzae từ họng mũi
xâm nhập vào máu, rồi theo đường máu đến màng não. Cũng có giả thuyết cho rằng, H.
influenzae đến màng não bằng cách trực tiếp chui qua xoang sàng.
3. Chẩn đoán vi sinh
Nhuộm soi: lấy cặn ly tâm dịch não tuỷ nhuộm có thể thấy các cầu trực khuẩn
Gram âm, to nhỏ không đều, bắt màu mờ nhạt trên vi trường có nhiều bạch cầu đa nhân;
rải rác có các vi khuẩn rất dài và mảnh. Tính chất đa hình thái như vậy là một dấu hiệu tốt
để nghĩ tới H. influenzae.
Tìm kháng nguyên vỏ týp b trong bệnh phẩm: để chẩn đoán nhanh các nhiễm trùng
do H. influenzae týp b gây ra, ngày nay, người ta dùng kỹ thuật miễn dịch để phát hiện
kháng nguyên týp b trong dịch não tuỷ, máu và nước tiểu. Các phương pháp miễn dịch
được áp dụng là miễn dịch điện di đối lưu, ngưng kết thụ động, đồng ngưng kết và
ELISA với kháng thể đơn dòng.
Tìm ADN: dùng một đoạn ADN mẫu đánh dấu phóng xạ hoặc dùng kỹ thuật nhân
gen PCR (polymerase chain reaction) để tìm đoạn ADN đặc trưng của H. influenzae
trong bệnh phẩm.
Nuôi cấy: Nếu bệnh phẩm không bội nhiễm (các loại dịch trong các khoang kín,
máu) thì dùng thạch chocolat thường. Nếu bệnh phẩm bội nhiễm (đờm, nhầy họng, dịch
hút khí quản) thì dùng thạch chocolat có bacitracin (300 g/ml) để ức chế các tạp khuẩn.
Để các môi trường đã nuôi cấy vào khí trường 3-5% CO ở 37C. Xác định vi khuẩn dựa
2
vào:
- Nhu yếu: dùng kỹ thuật “vệ tinh”, khoanh giấy (X, V) và porphyrin.
212