Page 198 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 198

khẳng định chẩn đoán. Với đờm, người ta có thể dùng phương pháp thuần nhất cho kết

               quả cao hơn.

                   -  Nuôi  cấy:  Bệnh  phẩm  được  xử  lý  và  nuôi  cấy  trên  môi  trường  Sauton  hoặc

               Loeweinstein hay cả hai, cho kết quả chính xác hơn, nhưng rất chậm; hiện nay người ta
               đang nghiên cứu để tạo ra môi trường mới mà trực khuẩn lao phát triển nhanh hơn.

                   -  Tiêm truyền chuột lang: Đây là phương pháp hiện nay ít dùng vì độ nhạy thấp.

                       Hiện nay một số kỹ thuật mới đã được áp dụng vào chẩn đoán bệnh lao, trong đó

               có: Kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) còn gọi là kỹ thuật khuếch đại chuỗi gen.

               Kết quả chẩn đoán nhanh (khoảng 48 giờ) và chính xác, rất tốt cho chẩn đoán lao ngoài
               phổi.

               5. Nguyên tắc Phòng bệnh

                       Quan trọng nhất là tiêm vacxin BCG (Bacillus Calmette Guerin). Calmette và Guerin

               đã nuôi cấy trực khuẩn lao bò rất nhiều lần trên môi trường có mật bò, làm cho trực khuẩn

               này mất khả năng gây bệnh, nhưng vẫn còn sống và gây được miễn dịch tốt. Hiện nay cả thế
               giới đều dùng vacxin này. Chúng ta hiện dùng tiêm cho trẻ em trong chương trình tiêm

               chủng mở rộng. Với thiếu niên và người trưởng thành chỉ dùng vacxin này khi Mantoux âm

               tính.

               6. Nguyên tắc điều trị

                       Do trực khuẩn lao ngày càng kháng lại kháng sinh, nên người ta thường điều trị
               kết hợp giữa kháng sinh và hoá trị liệu. Trong những năm 80 của thế kỷ 20, WHO đã đưa

               ra phác đồ điều trị ngắn ngày có giám sát, gọi tắt là DOTS (Directly Observed Treatment

               Short-Course), kết hợp 5 loại thuốc theo công thức 2SHRZ/6HE* với bệnh lao mới.

                       *Viết tắt: S, Streptomycin; H, Isonazid; R, Rifampicin; Z, Pyrazinamid; E,

               Ethambutol.











                                                            198
   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203