Page 37 - Giáo trình Huyết học
P. 37
tím đỏ. Các hạt này có cả trong bào tƣơng của lymphô và mônô. Trên lâm
sàng thƣờng có biểu hiện nhiễm trùng tái diễn do giảm khả năng hóa ứng
động và kết dính của bạch cầu với vi khuẩn. Bệnh này đƣợc di truyền lặn trên
nhiễm sắc thể thƣờng, và thƣờng kết hợp với hiện tƣợng giảm bạch cầu.
- Hốc bào tƣơng: thƣờng gặp trong hiện tƣợng thực bào hoặc tự thực bào, do
xạ trị hoặc hóa chất. Hốc thực bào thƣờng lớn hơn (7-8 m) so với hốc tự
thực bào (1-2m).
- Giảm hạt trong bào tƣơng: thể hiện tình trạng hoạt hóa hay tổn thƣơng chức
năng thực bào của bạch cầu hạt. Đôi khi còn do tổn thƣơng màng tế bào
trong quá trình làm tiêu bản hoặc do kỹ thuật nhuộm.
b. Bất thƣờng nhân
- Tăng chia đoạn nhân (5-6 đoạn): thƣờng gặp trong bệnh thiếu máu hồng cầu
to, nhiễm khuẩn mạn tính.
- Giảm chia đoạn nhân: nhân không chia đoạn hoặc chỉ có hai đoạn (bất thƣờng
kiểu Pelger-Huet), hoặc nhân dị dạng. Thƣờng gặp trong hội chứng rối loạn
sinh tủy, nhiễm độc…
- Nhân mọc nhánh nhỏ giống sợi tóc: thƣờng quan sát đƣợc ở bạch cầu đũa
trong trƣờng hợp di căn biểu mô tuyến vào tủy xƣơng hoặc sau xạ trị.
- Nhân teo đét khi tế bào bị mất nƣớc: chất nhân co đặc, có thể vỡ ra thành
những mảnh nhỏ. Có thể gặp trong nhiễm trùng hoặc do kỹ thuật chuẩn bị và
nhuộm tiêu bản.
- Nhân hoại tử: tế bào bị tổn thƣơng, nhân vỡ thành từng mảnh tròn nhỏ, hoặc
chất nhân nhạt màu, lộ rõ hệ thống sợi lƣới.
DÒNG BẠCH CẦU MONO
Các tế bào đơn nhân thực bào trong cơ thể bao gồm hai loại: mônô và đại
thực bào. Các đại thực bào phân bố trong các cơ quan của cơ thể và có tên gọi
đặc trƣng: tổ chức bào trong mô liên kết, tế bào Kupffer trong gan, hủy cốt bào
trong xƣơng...các tế bào trong mô liên kết của lách, tuyến ức, mô lymphô đƣợc
gọi chung là hệ thống đơn nhân thực bào hay hệ thống liên võng nội mô.
37