Page 17 - Giáo trình môn học Hóa sinh
P. 17

cortisol cao nhất 6-8 giờ sáng, giảm dần buổi chiều hay nửa đêm, dung nạp

                         glucose cũng cao hơn ở buổi chiều so với buổi sáng, sự bài tiết hormone GH

                         thấp  ở thời gian thức).Thời  gian nhịn ăn  kéo dài 48 giờ làm tăng nồng  độ
                         bilirubine huyết thanh và giảm nồng độ albumin, pre-albumine, transferrine.

                         10.2. Kỹ thuật lấy máu

                              Thời gian buộc garo thường buộc garo ở vị trí lấy máu tĩnh mạch. Tại

                         thời điểm 3 phút, sự ứ đọng máu làm tăng sự phân huỷ yếm khí glucose máu

                         và làm giảm pH máu cùng sự tích tụ của latate.
                                                                             +
                              Hiện tượng thiếu oxy dẫn đến giải phóng K  từ tế bào. Có sự tăng nồng

                         độ ion Ca và Mg ở máu trong thời gian buộc garo.
                         10.3.Chất chống đông

                              + Heparin

                              Heparin dưới dạng các muối như: amoni, Li, Na, K được sử dụng theo tỷ

                         lệ 25U/ml máu, hay 0,01-0,1ml heparin/ml máu. Ý nghĩa thường dùng cho xét

                         nghiệm sinh hóa cơ bản, không ảnh hưởng đến điện giải, nhưng lại làm thay

                         đổi hình thái tế bào.
                              Heparin nước có thể gây sai số do pha loãng mẫu máu, điều này có thể

                         khắc phục bằng cách làm đông khô heparin.

                              Ở các bệnh nhân bị chứng tăng tiểu cầu (thrombocytosis), giá trị tiểu cầu

                                                                                    +
                         vượt trên 800.000/μL (hoặc Giga/L), việc định lượng K  không thể thực hiện
                         được trong huyết thanh, cần phải sử dụng thay thế bằng huyết tương chống

                         đông với heparin.
                              + Fluoride (muối Na) được sử dụng với nồng độ 2 mg/ml máu. Fluoride

                         có tác dụng cản trở sự đông máu và sự đường phân (glycolysis), nên thường

                         được sử dụng để định lượng glucose máu, tốc độ đường phân (glycolysis) là

                         khoảng 7% mỗi giờ nên cần phải thêm một chất ức chế quá trình đường phân,

                         như NaF (sodium fluoride) hoặc iodoacetate vào ống lấy mẫu máu trước nếu

                         mẫu máu chưa được làm xét nghiệm trước một tiếng sau lấy máu.


                                                                 16
   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22