Page 94 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 94

- Có thể kèm theo tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc

                        - Một số trường hợp kém ăn, sụt cân, rối loạn tiêu hóa, sẩn ngứa…

                  2.5.2. Chẩn đoán cận lâm sàng

                        - Xét nghiệm tìm trứng trong dịch mật hay trong phân. Do sán lá gan lớn

                  ký sinh ở người ít đẻ trứng hoặc không đẻ trứng nên khi xét nghiệm phân rất khó

                  phát hiện trứng. Sán lạc chỗ không bao giờ đẻ trứng. Tuy vậy, một số nghiên

                  cứu chuyên sâu ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ phát hiện trứng trong bệnh nhân sán lá

                  gan lớn là 25%.

                        - Chẩn đoán huyết thanh học bằng ELISA với kháng nguyên Fasciola rất

                  có giá trị  trong chẩn đoán. Hiện nay phương pháp này đang được sử dụng rất

                  rộng rãi để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn.

                        - Xét nghiệm công thức bạch cầu: bạch cầu ái toan tăng cao trên đa số các

                  trường hợp (70-80%).

                        - Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm và chụp cắt lớp vi tính gan (CT scanner)  hết


                  sức quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi sau điều trị.
                        Tóm lại, chẩn đoán sán lá gan lớn cần phối hợp hình ảnh siêu âm là các ổ


                  áp xe với echo hỗn hợp, ELISA dương tính với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là
                  đau tức vùng gan hay thượng vị, một số trường hợp có sốt, ậm ạch khó tiêu, sụt


                  cân, rối loạn tiêu hóa, đặc biệt xét nghiệm máu có bạch cầu ái toan tăng cao.
                  2.6. Điều trị


                  2.6.1. Nguyên tắc điều trị

                        - Điều trị đặc hiệu cho những người nhiễm sán lá gan lớn.

                        - Theo dõi lâm sàng, tổn thương gan trên siêu âm hoặc CT, ELISA.

                  2.6.2. Phác đồ điều trị

                        - Triclabendazole 10 mg/kg chia 2 lần cách nhau 6 giờ (uống sau khi ăn no)

                  hoặc uống 1 lần.

                        Nếu không đáp ứng với liều 10mg/kg có thể tăng liều đến 20mg/kg chia 2

                  lần cách nhau 12-24 giờ.








                                                              91
   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99