Page 89 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 89
+ Một số trường hợp có viêm đường mật hoặc viêm tụy, xơ gan cổ trướng.
1.5.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
- Chủ yếu là xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng để tìm trứng sán lá gan
nhỏ.
- Các xét nghiệm hỗ trợ như siêu âm (có nhu mô gan tăng sáng, đường mật
dày lên), xét nghiệm máu (tăng bạch cầu ái toan), xét nghiệm huyết thanh chẩn
đoán (ELISA...).
1.6. Điều trị
1.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị cá thể phối hợp điều trị cộng đồng.
- Tập trung vào đối tượng đích.
1.6.2. Phác đồ điều trị
Praziquantel 75 mg/kg, dùng trong 1 ngày, chia 3 lần cách nhau 4-6 giờ
1.7. Các biện pháp phòng chống
Dựa vào chu kỳ sống của sán lá gan nhỏ mà chọn biện pháp can thiệp vào
mắt xích nào của chu kỳ để đạt được hiệu quả cao nhất. Truyền thông giáo dục
sức khỏe nhằm cắt đứt đường lây truyền từ cá sang người bằng cách không ăn
gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín, vệ sinh môi trường (quản lý phân và không cho cá
ăn phân người); đồng thời tiến hành điều trị đặc hiệu cho người nhiễm sán lá gan
nhỏ.
Hiện nay sử dụng 2 biện pháp chính như sau:
- Truyền thông giáo dục sức khỏe trong phòng chống sán lá gan nhỏ trên
nhiều kênh thông tin đại chúng. Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Điều trị đặc hiệu cho đối tượng ăn gỏi cá trong vùng có tỷ lệ nhiễm trên
30% và điều trị ca bệnh cho các vùng khác.
2. SÁN LÁ GAN LỚN (Fasciola)
Sán lá gan lớn được phát hiện và đặt tên năm 1758. Tuy vậy, ở châu Âu,
người ta đã xác định được bệnh sán lá gan lớn ở người cách đây khoảng 5000
năm. Bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis) do loài sán lá lớn Fasciola hepatica
hoặc Fasciola gigantica gây nên.
86