Page 171 - Tâm lý trị liệu
P. 171

Trước đây. cháu thường kêu mệt. tức ngực khó thở. không thèm ăn.

               sau khi tan học về chỉ thích lên gác nằm một mình. ngủ thiêm thiếp. từ chối

               mọi cuộc nói chuyện hay giao tiếp. Một vài lần bố mẹ động viên không được

               đã ép ăn thì cháu nôn ra và nói rằng rất sợ mùi cơm. mùi thịt gà và các mùi
               thức ăn khác. Trước khi vào viện vài tuần cháu bị sốt.. thêm chứng co giật ở

               mặt. co cứng cả tay chân và bị đau buốt đầu.


                       Cháu B vào viện trong tình trạng sức khoẻ tiều tuỵ. da bọc xương. suy

               kiệt toàn thân. Sau 2 tuần điều trị hồi sức tích cực bằng truyền đạm. đường
               Glucô và ăn bằng ống xông. các bác sĩ vẫn chưa thực sự tìm ra căn nguyện

               của chứng bệnh này. Họ đề nghị thử trị liệu bằng các biện pháp tâm lý.


                       Tiếp xúc buổi đầu tiên. bệnh nhân ủ rũ không nói. Khi gặng hỏi cháu chỉ

               nói vài từ giọng yếu ớt. mắt lờ đờ. không muốn vận động. chỉ ngồi bó ngối.
               nhắm mắt gục đầu. Trước đó vài tháng. cháu B đã đến điều trị tại Viện này 2

               lần.


                       Lần   1   kéo   dài   3   tuần.   sử   dụng   thuốc   chống   trầm   cảm   (tiêm

               Cerebrolizin). trị liệu trò chơi tranh vẽ và động viên. khuyến khích ăn. Cháu có
               khá hơn: ra viện (cháu ăn được 1 bát cơm/ 1 bữa) tăng 2 kg. Nhưng về nhà đi

               học được 3 ngày sau lại bị lại. phải vào viện lần 2. Lần 2 cháu nằm 4 tuần

               cũng đỡ hơn. Nhưng về nhà được vài tuần. cháu lại bị lại và lần này vào Viện

               cháu ở tình trạng sức khoẻ xấu nhất. Trẻ nằm liệt giường nôn. rung giật cơ

               mặt đau ngực khó thở. đặc biệt thường có những cơn co cứng chân tay và
               toàn thân rất nhanh. đau đầu triền miên.


                       Các phương pháp trắc nghiệm (Beck. Zung và STAI). phỏng vấn đã chỉ

               ra rằng cháu B có triệu chứng của những rối nhiều tâm lý sau đây: Mức độ

               cao của trầm nhược, mức độ đáng kể của lo hãi, mức độ cao của trạng thái
               cô đơn,lẫn tránh các cuộc tiếp xúc xã hội và mức độ cao về trạng thái bất an

               đau cơ thể.


                       Điều kiện tiềm ẩn và thời điểm phát sinh bệnh lý:
   166   167   168   169   170   171   172   173   174   175   176