Page 29 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 29
B ài 2
SINH Cơ HỌC
MỤC TIÊU
1. Giải thích các nguyên tắc cơ bản về vận động lực học.
2. Giải thích những yếu tó liên quan đến thê đứng thẳng ở con người.
Sinh cơ học (biomechanics) là môn học khảo sát các yếu tố của cơ học trong các
cử động của con ngưòi.
I. VẬN ĐỘNG Lực HỌC
Vận động lực học là môn học nghiên cứu những lực có tác dụng tạo ra, làm
ngừng lại, hay làm thay đổi sự vận động của vật thể.
1. H ướng kéo
Người ta thừa nhận rằng, hướng kéo của cơ là hướng thảng nối liền trung tâm
chỗ bám nguyên ủy vối trung tâm chỗ bám tận. Tuy nhiên, trong thực tế, đa phần
hướng kéo của cơ không trùng vối hưống chuyển động của khớp do cơ đó co.
Trưòng hợp hướng kéo của cơ lại trùng với hướng của chuyển động do cơ co - ví dụ
như cơ thảng bụng, cơ duỗi cổ tay quay dài và ngắn, là rất ít xảy ra trong cơ thể.
2. Hợp lực
Khi có nhiều cơ cùng co thì chuyển động tạo ra do sự co của các cơ đó được xem
như là của một lực duy nhất mà cường độ của lực đó bằng tổng hợp lực của các cơ
thành phần.
2.1. Trong trường hợp mà vectơ của lực kéo các cơ song song vối nhau, cường độ
của hợp lực là tổng đại sô của các lực thành phần do các cơ tạo nên. Điểm đặt của
tổng vectơ sẽ ỏ trên đường thẳng, thẳng góc với hướng của hợp lực và ở khoảng
cách tỷ lệ nghịch với lực của từng cơ thành phần. Ví dụ như trường hợp các cơ gập
bàn tay, cơ thẳng bụng hai bên, cơ ức-đòn-chũm hai bên v.v...
2.2. Trong những trường hợp các cơ kéo xương theo hai hướng khác nhau, nhưng
không ngược nhau hoàn toàn, hợp lực của những lực này biểu thị bởi đưòng chéo
của hình bình hành được dựng lên bằng các lực này. Ví dụ trong trường hợp cử
động khép cánh tay do hợp lực của cơ ngực to và cơ lưng rộng tạo nên (hình 2.1).
27